Thiếu Hợp đồng Mua Bán Xe Thủ Tục Sang Tên Thế Nào?
Có thể bạn quan tâm
Mục lục bài viết
- 1. Tư vấn quy định pháp luật về sang tên xe máy, ô tô
- 2. Thủ tục sang tên xe khi không có hợp đồng mua bán xe
- 2.1 - Quy định về đăng ký sang tên xe qua nhiều đời chủ
- 2.2 - Thủ tục sang tên xe khi không có hợp đồng mua bán
1. Tư vấn quy định pháp luật về sang tên xe máy, ô tô
Hiện nay có rất nhiều trường hợp mua, bán xe máy, ô tô vì nhiều lý do khác nhau mà không có hợp đồng mua bán. Những phương tiện này vẫn được nhiều người sử dụng lưu thông trên đường và tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý cho người tham gia giao thông. Vậy không có hợp đồng mua bán có làm thủ tục sang tên được không? Pháp luật hiện nay quy định như thế nào về trình tự, thủ tục thực hiện?
2. Thủ tục sang tên xe khi không có hợp đồng mua bán xe
Câu hỏi tư vấn:
Chào các luật sư của công ty luật Minh Gia. Tôi có một câu hỏi mong các luật sư tư vấn giúp. Tôi có mua lại một chiếc xe máy tại cửa hàng cầm đồ, nguồn gốc xe như sau: chủ chiếc xe vì cần tiền đã cầm xe máy cho tiệm cầm đồ, quá thời hạn quy định không trả tiền nên tiệm cầm đồ đã bán xe máy đó. Lúc tôi mua thì không có hợp đồng bán xe của chính chủ xe mà chỉ có đăng ký xe thôi. Vậy cho tôi hỏi như vậy xe tôi mua có thể sang tên đổi chủ được không ạ? Và nếu được thì cần những giấy tờ gì và làm thủ tục sang tên đổi chủ ở cơ quan nào? Xin cảm ơn và mong sớm được hồi âm.
Luật sư tư vấn:
Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có mua lại một chiếc xe máy tại cửa hàng cầm đồ, nguồn gốc xe ở hiệu cầm đồ. Lúc bạn mua bạn không có hợp đồng mua bán xe của chính chủ xe mà chỉ có giấy đăng ký xe. Do đó, đối với trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
- Quy định về đăng ký sang tên xe qua nhiều đời chủ
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BGTVT quy định về giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển sở hữu qua nhiều người quy định như sau:
“Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
4. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe:
a) Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;
b) Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;
c) Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng: Ngay sau khi tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.
- Thủ tục sang tên xe khi không có hợp đồng mua bán
Do đó, đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn vẫn có thể sang tên khi không có hợp đồng mua bán xe. Căn cứ theo quy định trên bạn sẽ phải chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo trình tự thủ tục như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ sang tên theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BGTVT
- Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe;
- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
Bước 2: Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên
- Chứng minh thư nhân dân/ thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu
- Tường trình cam kết nguồn gốc xe
- Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01)
- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định.
- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
Bước 3: Nộp hồ sơ sang tên
- Nộp hồ sơ tại về cơ quan đăng ký xe được ghi trên đăng ký xe.
(Sau khi nhận được hồ sơ sang tên cơ quan quản lý hồ sơ xe sẽ tiến hành xét hồ sơ trong vòng 30 ngày. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe sẽ giải quyết đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú)
Bước 4: Nộp lệ phí trước bạ
Người thực hiện thủ tục sang tên tiến hành kê khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
Bước 5: Bấm biển số mới và cấp đăng ký xe
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thời hạn chuyển quyền sở hữu đối với xe đã qua nhiều người sở hữu:
“3. Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021.”
Do đó, căn cứ theo quy định trên để sang tên được xe đối với trường hợp bạn không có hợp đồng mua bán bạn sẽ phải tiến hành thực hiện thủ tục sang tên xe trước ngày 01/01/2022.
Từ khóa » Giấy Bán Xe Máy Hợp Pháp
-
Mẫu Giấy Bán Xe Viết Tay Chuẩn 2022 Và Hướng Dẫn Cách Viết
-
Mẫu Hợp đồng Mua Bán, Giấy Mua Bán Xe Máy, ô Tô Năm 2022
-
Mẫu Giấy Mua Bán, Cho Tặng Xe Máy, ô Tô Mới Nhất Năm 2022
-
Mẫu Giấy Mua Bán Xe Viết Tay 2022 Mới Nhất - Luật Hoàng Phi
-
Mẫu Giấy Mua Xe Máy Cũ Viết Tay Bao Gồm Những Nội Dung Gì? Có ...
-
Mẫu Giấy Bán, Cho, Tặng Xe Mới Nhất 2022
-
Mẫu Giấy Bán Xe
-
Mẫu Giấy Bán Xe Máy Cá Nhân Mới Năm 2022 - Luật Sư X
-
Tìm Hiểu Giấy Bán Xe Viết Tay Có Hợp Pháp? - Luật Hùng Sơn
-
Mẫu Giấy Tờ Mua Bán Xe Máy Mới Nhất 2022 - Luật Ba Đình
-
Thủ Tục Giấy Tờ Mua Bán Xe Máy Cũ Từ A - Z - PHUONGNAM24H.COM
-
MUA BÁN XE BẰNG GIẤY TỜ TAY CÓ HỢP PHÁP KHÔNG?
-
1. Mua Bán Xe Bằng Giấy Viết Tay Có đúng Pháp Luật Không?