Xuất Hóa đơn đối Với Hàng Xuất Khẩu Trước Hay Sau Lập Tờ Khai Hải ...
Có thể bạn quan tâm
Theo thông tin bạn cung cấp bạn lập hóa đơn xuất khẩu sau ngày lập tờ khai hải quan. Để xác định việc làm của bạn có đúng quy định của pháp luật hay không và trường hợp này có được hoàn thuế giá trị gia tăng hay không thì cần xem xét các phương diện sau:
Thứ nhất, về việc lập hóa đơn xuất khẩu sau ngày lập tờ khai hải quan có vi phạm pháp luật không
Theo thông tin, bạn đang thực hiện việc lập hóa đơn xuất khẩu. Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Thông tư 39/2014/TT-BTC, có thể xác định bạn đang tiếp tục số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in còn tồn, chưa sử dụng hết. Đồng thời theo quy định tại khoản 3 Điều 32, Khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì hóa đơn xuất khẩu mà bạn đang sử dụng vẫn được xác định là một trong những loại hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Về thời điểm lập hóa đơn xuất khẩu, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi điểm b Khoản 3 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì:
“Điều 16. Lập hóa đơn
… 2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với hoạt động cung cấp điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với người mua.
Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.
Ngày lập hóa đơn đối với việc bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp đặc thù thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính….”
Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC được trích dẫn ở trên, khi hóa đơn xuất khẩu áp dụng với hoạt động mua bán xuất khẩu hàng hóa, được xác định như một loại hóa đơn bán hàng hóa thì trong trường hợp này, ngày lập hóa đơn được xác định là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cho bên người mua, bên nhập khẩu, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trong trường hợp của bạn, theo thông tin bạn lập hóa đơn xuất khẩu sau ngày lập tờ khai hải quan, nhưng bạn không nói rõ, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nào, là trước hay sau thời điểm hàng đã được xuất khẩu, giao đến bên nhập khẩu, bên mua. Thời điểm lập hóa đơn xuất khẩu không phụ thuộc vào thời điểm lập tờ khai hải quan, mà phụ thuộc vào thời điểm xuất hàng, xuất khẩu hàng hóa cho bên nhập khẩu, bên mua hàng. Do thông tin không nói rõ nên có các trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Nếu thời điểm hàng được xuất khẩu được xác định là thời điểm kê khai trong tờ khai hải quan.
Trong trường hợp này, căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC, ngày lập hóa đơn xuất khẩu được xác định là ngày lập tờ khai hải quan. Do vậy, khi bạn lập hóa đơn xuất khẩu mà có ngày ra hóa đơn xuất khẩu sau ngày lập tờ khai hải quan thì được xác định là hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm.
Trường hợp này căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC thì với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm thì bạn có thể bị xử phạt với mức phạt như sau:
– Phạt cảnh cáo nếu việc lập hóa đơn không đúng thời điểm không dẫn đến việc chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung hình phạt, ở đây là 4.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khác lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định.
Trường hợp 2: Nếu thời điểm hàng được xuất khẩu khác với thời điểm lập trong tờ khai hải quan, nhưng được xác định là thời điểm lập hóa đơn.
Khi thời điểm xuất hàng là thời điểm lập hóa đơn, thì trong trường hợp này, ngày lập hóa đơn xuất khẩu là ngày xuất hàng được xác định là việc lập hóa đơn đúng thời điểm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC. Do vậy, dù thời điểm lập hóa đơn khác với thời điểm lập trong tờ khai hải quan thì cũng không trái quy định của pháp luật, bạn sẽ không bị xử phạt khi đã lập hóa đơn đúng thời điểm.
Trường hợp 3: Nếu thời điểm hàng được xuất khẩu khác với thời điểm lập hóa đơn nhưng cũng không phải là thời điểm kê khai hải quan.
Trong trường hợp này, thời điểm lập hóa đơn khác với thời điểm hàng được xuất khẩu, do vậy, việc ghi ngày ra hóa đơn xuất khẩu như vậy được xác định là trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm. Việc lập hóa đơn không đúng thời điểm sẽ bị xử phạt theo điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư 10/2014/TT – BTC như trên.
Thứ hai, về việc có được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn xuất khẩu có ngày lập sau ngày lập tờ khai hải quan.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì một trong những điều kiện để hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là phải có hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công. Điều khoản này được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC là hóa đơn thương mại, và ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại mục 2 Công văn 2104/TCT – KK ngày 06 tháng 06 năm 2014 của Tổng Cục thuế thì:
Điểm 2 Mục I Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định thời điểm xác định thuế GTGT:
” – Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền “.
Tiết a điểm 1.3 Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008; khoản 1 Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
“Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Ban quản lý dự án Xây dựng phòng thí nghiệm Dioxin mua hàng hóa từ các nhà cung cấp (trang thiết bị, vật tư sử dụng để nghiên cứu). Tuy nhiên, do nguyên nhân khách quan làm chậm thanh toán tiền hàng dẫn đến nhà cung cấp không xuất hóa đơn GTGT khi giao hàng/thanh lý hợp đồng thì Ban quản lý được kê khai, hoàn thuế đối với những hóa đơn GTGT hàng hóa mua vào do người bán lập sai thời điểm nếu các hóa đơn này có đủ điều kiện khấu trừ theo quy định. Các đơn vị cung cấp hàng hóa cho Ban quản lý dự án bị xử phạt về hành vi sử dụng hóa đơn.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội phối hợp, chỉ đạo các đơn vị có liên quan về việc xuất hóa đơn chưa đúng quy định nêu trên để xử phạt.”
Như đã phân tích, thời điểm lập hóa đơn xuất khẩu theo quy định của pháp luật được xác định là thời điểm xuất khẩu hàng hóa, tức là thời điểm chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu cho bên nhập khẩu. Do vậy, căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT- BTC, mục 2 Công văn 2104/TCT-KK của Tổng Cục thuế được trích dẫn nêu trên, thời điểm lập hóa đơn xuất khẩu trong hóa đơn xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định thời điểm tính thuế giá trị gia tăng khi hóa đơn xuất khẩu này được lập một cách hợp pháp.
Do vậy, khi hóa đơn xuất khẩu đối với loại hàng hóa này được bạn lập đúng thời điểm, đúng trình tự, thủ tục thì đây là một trong những căn cứ, điều kiện để hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp bạn lập hóa đơn không đúng thời điểm thì căn cứ theo quy định tại mục 2 Công văn 2104/TCT-KK của Tổng Cục thuế thì việc có được hoàn thuế giá trị gia tăng được xác định như sau:
Trường hợp bên bán, bên xuất khẩu xuất chậm thời điểm do nguyên nhân khách quan làm chậm thanh toán tiền hàng dẫn đến nhà cung cấp không xuất hóa đơn giá trị gia tăng khi giao hàng/ thanh lý hợp đồng, thì bên mua, bên nhập khẩu vẫn được kê khai, hoàn thuế với những hóa đơn giá trị gia tăng hàng hóa mua vào do người bán, bên xuất khẩu lập sai thời điểm nếu các hóa đơn này có đủ điều kiện khấu trừ theo quy định.
Trường hợp bên bán, bên xuất khẩu lập sai thời điểm mà không do nguyên nhân khách quan thì trong trường hợp này, hóa đơn được lập sai thời điểm sẽ không đúng với quy định của pháp luật, không đáp ứng điều kiện về hóa đơn để được khấu trừ, hoàn thuế đầu vào tại khoản 1 Điều 15, Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Đơn vị xuất khẩu hàng hóa vẫn sẽ bị xét xử theo quy định về hành vi sử dụng hóa đơn.
Như vậy, dựa trên những căn cứ nêu trên, trong trường hợp của bạn không nói rõ, thời điểm xuất khẩu hàng hóa là thời điểm nào, từ đó việc không xác định được bạn lập hóa đơn xuất khẩu đúng thời điểm hay không. Do vậy, khi xem xét về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa này, bạn cần xem xét hoàn cảnh cụ thể của mình để có sự xác định cụ thể.
Từ khóa » Không Sử Dụng Hóa đơn Gtgt Cho Hàng Xuất Khẩu
-
Sử Dụng Hóa đơn điện Tử Cho Hàng Hóa Xuất Khẩu - Thư Viện Pháp Luật
-
Xuất Hoá đơn GTGT đối Với Hàng Xuất Khẩu - Thuế & Kế Toán
-
Xuất Khẩu Hàng Hoá Có Phải Lập Hoá đơn GTGT ?
-
Phải Dùng Hóa đơn điện Tử Khi Xuất Khẩu Hàng Hóa, Dịch Vụ?
-
Cách Viết Hóa đơn Hàng Xuất Khẩu Nước Ngoài - Khu Chế Xuất
-
Bỏ Hóa đơn Xuất Khẩu Sử Dụng Hóa đơn Thương Mại Thay Thế
-
Quy định Về Lập Hóa đơn đối Với Hàng Hóa Xuất Khẩu
-
Xuất Khẩu Có Cần Xuất Hóa đơn GTGT Không? Giải đáp Mới Nhất 2021
-
Hỏi đáp CSTC - Bộ Tài Chính
-
Cách Xuất Hóa đơn Hàng Xuất Khẩu Theo Thông Tư 78
-
5 Lưu Ý Về Hóa Đơn Xuất Khẩu Theo Thông Tư 78 - EasyInvoice
-
Quy định Về Xuất Hóa đơn & Không Xuất Hóa đơn Giá Trị Gia Tăng
-
Xuất Khẩu Hàng Hóa Dùng Hóa đơn GTGT điện Tử Hay Hóa đơn ...
-
XUẤT HÓA ĐƠN CHO CÔNG TY NƯỚC NGOÀI ?