015 - Họ Thiều Việt Nam - 越 南 韶 族

015 – Họ Thiều Việt Nam – 越 南 韶 族

Xuất bản vào 11:54:17 06/02/2016

Họ Thiều Việt Nam – 越 南 韶 族

I. Nguồn Gốc

Trong 553 họ của người Trung Quốc được liệt kê trong sách Bách Gia Tính (sách được cho do người đời Bắc Tống sáng tác), Họ Thiều được xếp thứ 260 và được cho có nguồn gốc ở Thái Nguyên tức tỉnh Hà Bắc của Trung Quốc ngày nay.

1. Nguồn gốc họ Thiều Việt Nam

Theo gia phả ghi lại, họ Thiều ở Việt Nam có nguồn gốc từ Trung Quốc. Khoảng vào đời vua Trần Anh Tông (1294-1315), ông Thiều Kim Tinh cùng hai con trai là Thiều Kim Nhật và Thiều Kim Tình từ Thiều Châu (?), Trung Quốc chạy sang Việt Nam tránh loạn, trú tại xã Thọ Sơn (nay là thôn Nhuận Trạch, xã Đông Tiến, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa).

6

Ông Thiều Kim Nhật có một con trai là Thiều Kim Xích. Ông Thiều Kim Tình lấy bà Nguyễn Thị Ngọc Nga, người xã Triệu Xá (nay thuộc xã Đông Tiến, huyện Đông Sơn) và sinh ra Thiều Thốn vào năm Khai Thái thứ 3 (1326) đời vua Trần Minh Tông.

Năm Thiệu Phong thứ 16 (Đinh Dậu – 1357), vua Trần ra chiếu chỉ tìm người đánh quân Chiêm sang cướp Hoá Châu. Ông Thiều Thốn xin xuất quân Nam chinh, được vua Trần phong làm Thượng Tướng Quân. Sau khi dẹp được ngoại xâm, Thiều Thốn được vua Trần ban phong “Khai quốc công thần thượng trụ quốc thượng” và gả công chúa thứ hai là Trần Ngọc Hải làm vợ. Sau đó Thiều Thốn được bổ chức Phòng ngự xứ Lạng Sơn, rất được tướng sĩ dưới trướng yêu mến [1]. Công chúa Ngọc Hải hạ sinh được 3 con trai (Thiều Kim Đẩu, Thiều Kim Đề, Thiều Kim Long) và 2 con gái.

Người vợ thứ hai của Thiều Thốn người làng Phù Lưu (nay thuộc xã Đông Tân, huyện Đông Sơn), sinh được một con trai là Thiều Kim Xuyến. Người vợ thứ ba của Thiều Thốn quê tại làng Y Xá (nay thuộc xã Đông Văn, huyện Đông Sơn) cũng sinh được một con trai là Thiều Kim Hoa. Đền thờ và lăng mộ Thiều Thốn hiện ở núi Bạch Thạch (núi Chiểu), xã Đông Tiến, huyện Đông Sơn, Thanh Hoá. Khu di tích này đã được nhà nước công nhận là di tích lịch sử – văn hóa cấp quốc gia[2]. Tại xã Đông Tiến còn có nghè Tam Tổng thờ tướng quân Thiều Thốn.

Tại xã Đông Thanh, huyện Đông Sơn có từ đường họ Thiều, thờ Thiều Sĩ Lâm, đỗ tiến sĩ năm 1670[2]. Tại xã Đông Văn, cũng thuộc huyện Đông Sơn có đền thờ Hoàng giáp Thiều Quy Linh[2]. Ông đậu tiến sỹ năm 1505 năm Đoan khánh thứ nhất triều Lê Uy Mục. Ông phụng mệnh đi sứ Bắc Kinh, khi về đến sông Nhị Hà nghe nguy Mạc chiếm ngôi vua Lê, ông chửi bới hết lời rồi nhảy xuống sông tự vẫn (về sau, đức ông Thiều Quy Linh được triều đình nhà Lê phong là “Mạ Tặc trung đẳng thần”.

2. Con cháu họ Thiều tại các địa phương

Hiện nay họ Thiều có mặt ở nhiều nơi trong cả nước:

Tỉnh Thanh Hóa: huyện Đông Sơn (chủ yếu ở các xã Đông Tiến, Đông Thanh, Đông Xuân, Đông Văn, Đông Yên, Đông Tân); huyện Thiệu Hóa (chủ yếu ở các xã Thiệu Vận, Thiệu Ngọc, Thiệu Công), huyện Yên Định (chủ yếu là các xã Định Bình, Yên Phú, Yên Phong, Yên Giang), huyện Hoằng Hóa (xã Hoằng Thắng), huyện Nông Cống (xã Công Liêm), huyện Triệu Sơn (các xã Thọ Phú, Thái Hòa, Nông Trường) và huyện Thạch Thành (xã Thạch Long).[3].

7

Thành phố Vinh ( Phường Vinh Tân),tỉnh Nghệ An.

Tỉnh Hà Nam: Làng Quan Hạ, xã Văn Lý, Lý Nhân, Hà Nam. Tỉnh Phú Thọ chủ yếu ở huyện Thanh Thủy.

Huyện Ba Vì, Hà Nội.

Huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên[4]. Tỉnh Vĩnh Phúc.

Tỉnh Hà Tĩnh: Huyện Nghi Xuân, Cẩm Xuyên, Huyện Kỳ Anh

Thành phố Hồ Chí Minh.

Thành Phố Cần Thơ, Tỉnh Hậu Giang

Tỉnh Quảng Nam: Chủ yếu tập trung huyện Điện Bàn

Tinh Nghe an: xã Diễn thấp huyện Diễn châu

Tinh Quang Ninh.

Tinh Ben Tre, Tra Vinh

3. Người họ Thiều nổi tiếng

Thiều Thốn: Một vị tướng dưới đời Vua Trần Dụ Tông (có công lớn trong cuộc chiến đấu chống quân Chiêm Thành xâm lược năm 1353).

Thiều Qui Linh:

Thieu Si Lam: la tuong thoi vua Le huyen Tong (1642-1671)

Thiều Văn Hoành

Trung tướng Thiều Chí Đinh, nguyên Chính ủy quân đoàn 2 – Bộ Quốc Phòng.

+50

Từ khóa » Nguồn Gốc Họ Thiều