04 Trường Hợp Bị Cấm Chuyển Nhượng, Tặng Cho đất đai
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ
- Giới thiệu
- Chức năng, nhiệm vụ
- Ban Lãnh đạo
- Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn
- Đơn vị trực thuộc
- Đảng - Đoàn thể
- Tin tức - Sự kiện
- Hoạt động của Sở
- Tư pháp địa phương
- Đảng - Đoàn thể
- Danh bạ liên hệ
- Văn bản
|
Liên kết website |
Thống kê truy cập 12162906 6290 Người đang Online |
Trang chủ Văn phòng, Thanh tra Thanh tra 04 trường hợp bị cấm chuyển nhượng, tặng cho đất đai(Ngày đăng :09/08/2021 2:28:38 CH)
Cụ thể, Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định 04 trường hợp không được (cấm) nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất: - Trường hợp 1: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. Ví dụ: Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trong vòng 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Cụ thể, Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định 04 trường hợp không được (cấm) nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất: - Trường hợp 1: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. Ví dụ: Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trong vòng 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Trường hợp 2: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Theo Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên & Môi trường về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai quy định căn cứ xác định hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau: Điều 3. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp .... 2. Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp: a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận; b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội; c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh; d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này. 3. Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp: a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận; b) Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội; c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh; d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này. - Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Tổ chức, cá nhân nào cố tình thực hiện chuyển nhượng, tặng cho đối với các trường hợp nêu trên thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 19 Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai./. THANH TRA SỞ
Tin liên quan Kết luận Thanh tra chuyên ngành lĩnh vực tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý đối với Trung tâm Tư vấn pháp luật và Trợ giúp pháp lý - Hội Luật gia tỉnh Lai Châu(10/12/2024 11:25:45 SA) Kết luận thanh tra chuyên ngành lĩnh vực giám định Tư pháp đối với Phòng Kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh Lai Châu (25/11/2024 10:52:59 SA) Kết luận thanh tra chuyên ngành lĩnh vực giám định Tư pháp đối với Trung tâm giám định pháp y - Sở y tế tỉnh Lai Châu(20/11/2024 3:20:44 CH) Công bố quyết định thanh tra chuyên ngành tại xã Tả Lèng, huyện Tam Đường(26/09/2022 4:21:20 CH) Công bố quyết định thanh tra chuyên ngành(26/09/2022 4:33:41 CH) Tin mới nhất Quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng đối với bà Lã Thị Hà(18/12/2024 4:05:11 CH) Hội nghị toàn quốc triển khai công tác tư pháp năm 2025(18/12/2024 10:52:44 SA) Triển khai thực hiện Thông tư số 39/2024/TT-BGTVT ngày15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải(13/12/2024 9:44:25 SA) Ký kết Quy chế phối hợp về hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư trên địa bàn tỉnh giữa Sở Tư pháp và Đoàn Luật sư.(10/12/2024 8:40:39 SA) Thông báo đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đối với mỏ đá Huổi Sáng, xã Lê Lợi, huyện Nậm Nhùn; mỏ đá Hua Bó 5, xã Bình Lư, huyện Tam Đường; mỏ đá Suối Thầu, xã Sùng Phài, thành phố Lai Châu(10/12/2024 10:23:48 SA) |
Văn bản, chính sách mới Quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng đối với bà Lã Thị Hà Quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng đối với bà Trần Thị Thu Hoài Quyết định thu hồi Thẻ công chứng viên ( Nguyễn Hồng Tươi) Triển khai thí điểm thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng định danh quốc gia VNeID Quyết định Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên Bùi Thị Mai Quyết định đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên Lưu Thị Lan Tuyên truyền, triển khai Cuộc thi trắc nghiệm trực tuyến tìm hiểu Luật Đất đai năm 2024 Thông báo dừng giao dịch liên quan đến hoạt động công chứng, chứng thực tại Phòng Công chứng số 1 Thông báo danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý trực tại Tòa án Nhân dân Quyết định về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Luật sư Quang Nhật Kế hoạch số 230-KH/ĐU ngày 08/01/2024 về thực hiện Kết luận số 01-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về "Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" và học tập, quán triệt, tuyên truyền Chuyên đề năm 2024 Danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý năm 2024, địa chỉ liên hệ Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Lai Châu Quyết định về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 Quyết định phê duyệt đề án Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến 2030 |
Từ khóa » Nhượng Quyền Sử Dụng đất Nông Nghiệp
-
Điều Kiện Chuyển Nhượng đất Nông Nghiệp Và Thủ Tục Mua Bán đất ...
-
Quy định Mới Nhất Về điều Kiện Chuyển Nhượng đất Nông Nghiệp
-
Quy định Về Mua Bán, Sang Nhượng đất Nông Nghiệp Cho Người Nơi ...
-
Điều Kiện, Thủ Tục Chuyển đổi Quyền Sử Dụng đất Nông Nghiệp
-
Có Thể Chuyển Nhượng Một Phần đất Nông Nghiệp Cho Doanh Nghiệp?
-
Điều Kiện Nhận Chuyển Nhượng đất Nông Nghiệp để Thực Hiện Dự án
-
Đất Nông Nghiệp Có được Chuyển Nhượng, Tặng Cho Không?
-
Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng đất Nông Nghiệp Là đất Trồng Lúa
-
Thủ Tục Chuyển đổi Quyền Sử Dụng đất Nông Nghiệp Của Hộ Gia đình ...
-
Điều Kiện Chuyển Nhượng đất Nông Nghiệp - Luật Hồng Thái
-
Quy định Mới Nhất Về điều Kiện Chuyển Nhượng đất ... - VietNamNet
-
Quy định Hạn Mức Nhận Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng đất Nông ...
-
Chuyển đổi Quyền Sử Dụng đất Nông Nghiệp Giữa 2 Hộ Gia đình, Cá ...
-
Điều Kiện được Nhận Chuyển Nhượng đất Nông Nghiệp ?