04 Trường Hợp Bị Cấm Chuyển Nhượng, Tặng Cho đất đai

  1. Trang chủ
  2. Giới thiệu
    1. Chức năng, nhiệm vụ
    2. Ban Lãnh đạo
    3. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn
    4. Đơn vị trực thuộc
    5. Đảng - Đoàn thể
  3. Tin tức - Sự kiện
    1. Hoạt động của Sở
    2. Tư pháp địa phương
    3. Đảng - Đoàn thể
  4. Danh bạ liên hệ
  5. Văn bản
  • Văn bản Chỉ đạo, điều hành
  • Hành chính và Phổ biến pháp luật
  • Xây dựng, kiểm tra và thi hành pháp luật
  • Bổ trợ tư pháp
  • Trung tâm Trợ giúp pháp lý
  • Trung tâm Đấu giá tài sản
Liên kết website
Thống kê truy cập 16926503 39123 Người đang Online
Trang chủ Hành chính và Phổ biến pháp luật Thanh tra

04 trường hợp bị cấm chuyển nhượng, tặng cho đất đai(Ngày đăng :09/08/2021 2:28:38 CH)

 Cụ thể, Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định 04 trường hợp không được (cấm) nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

- Trường hợp 1: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Ví dụ: Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trong vòng 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

Cụ thể, Điều 191 Luật Đất đai năm 2013  quy định 04 trường hợp không được (cấm) nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

- Trường hợp 1: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Ví dụ: Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trong vòng 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

 

- Trường hợp 2: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Theo Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên & Môi trường về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai quy định căn cứ xác định hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

Điều 3. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

....

2. Các căn cứ  để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.

3. Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

b) Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.

- Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Tổ chức, cá nhân nào cố tình thực hiện chuyển nhượng, tặng cho đối với các trường hợp nêu trên thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 19 Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai./.

                                                                                                                                                                                                                                       THANH TRA SỞ

 

Tin liên quan

Lịch tiếp công dân thường xuyên Tuần 01 tháng 5 năm 2025 (29/04/2025 3:35:29 CH)

Kết luận thanh tra trách nhiệm Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản tỉnh Lai Châu trong thực hiện quy định pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và thực hiện nhiệm vụ công tác (07/03/2025 10:46:22 SA)

Triển khai thực hiện Quyết định số 1821/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch thanh tra năm 2025(05/02/2025 8:18:19 SA)

Kết luận Thanh tra chuyên ngành lĩnh vực tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý đối với Trung tâm Tư vấn pháp luật và Trợ giúp pháp lý - Hội Luật gia tỉnh Lai Châu(10/12/2024 11:25:45 SA)

Kết luận thanh tra chuyên ngành lĩnh vực giám định Tư pháp đối với Trung tâm giám định pháp y - Sở y tế tỉnh Lai Châu(20/11/2024 3:20:44 CH)

Tin mới nhất

Hội nghị toàn quốc tổng kết công tác tư pháp năm 2025, nhiệm kỳ 2021 - 2025; định hướng công tác nhiệm kỳ 2026 - 2030 và triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2026(13/12/2025 3:17:13 CH)

Quyết định phê duyệt danh sách tổ chức, cá nhân tham gia mạng lưới tư vẫn viên pháp luật để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lai Châu(13/12/2025 2:48:57 CH)

Thông báo lịch tiếp công dân của Giám đốc Sở Tư pháp tháng 12 năm 2025(12/12/2025 10:45:37 SA)

Tọa đàm trao đổi, học hỏi kinh nghiệm giữa Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Lai Châu và thành phố Hà Nội “về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật”(01/12/2025 3:42:11 CH)

Lịch tiếp công dân thường xuyên tháng 12 năm 2025 của Sở Tư pháp(01/12/2025 8:58:39 SA)

Văn bản, chính sách mới

Quyết định phê duyệt danh sách tổ chức, cá nhân tham gia mạng lưới tư vẫn viên pháp luật để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Thông báo lịch tiếp công dân của Giám đốc Sở Tư pháp tháng 12 năm 2025

Thông báo Tiếp công dân tháng 12 năm 2025 của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước

Lịch tiếp công dân của Trung tâm dịch vụ đấu giá Tài sản tỉnh Lai Châu tháng 12/2025

Lịch tiếp công dân thường xuyên tháng 12 năm 2025 của Sở Tư pháp

Thông báo về việc lựa chọn Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý

Thông báo lịch tiếp công dân của Giám đốc Sở Tư pháp tháng 11 năm 2025

Thông báo Lịch tiếp công dân tháng 10 năm 2025 của Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước

Thông báo Lịch tiếp công dân tháng 10 năm 2025 của Giám đốc Sở Tư pháp

THÔNG BÁO Lịch tiếp công dân từ ngày 01/10/2025 đến 31/10/2025

Lịch tiếp công dân tháng 9 năm 2025 của Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước

Thông báo lịch tiếp công dân tháng 9 của Giám đốc Sở Tư pháp

Lịch tiếp công dân tháng 09 năm 2025 của Trung tâm TGPL nhà nước

Thông báo Lịch tiếp công dân tháng 9 năm 2025

Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lai Châu

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP TỈNH LAI CHÂU Địa chỉ: Tầng 3 - Nhà E - Trung tâm hành chính, chính trị tỉnh Điện thoại: 02133.876.413 - Fax: 02133.876.413 Email: [email protected] Chịu trách nhiệm nội dung: Ông Lê Thanh Hải - Giám đốc Sở Tư pháp Ghi rõ nguồn www.sotp.laichau.gov.vn khi sử dụng thông tin trên website. Đăng nhập Chung nhan Tin Nhiem Mang top down

Từ khóa » Thế Chấp đất 132