10 Cách Để Viết Và Nói Một Câu Tiếng Anh Dài Và Học Thuật - YBOX

Đóng góp ý kiến và báo lỗi phiên bản mới tại đây
Trang Ngo

~100.000 followers

Theo dõi Nhắn tin
Thông tin
  • Đang cập nhật...
  • Đang cập nhật...
  • Đang cập nhật... ~ 100.000 người
Sở thích

Chưa có thông tin

Cần tim bạn

Chưa có thông tin

  • Đang cập nhật...
Trang Ngo@Kỹ Năng

public7 năm trước

2

10 Cách Để Viết Và Nói Một Câu Tiếng Anh Dài Và Học Thuật

Ngay cả đối với các bạn có vốn từ và hiểu biết rất rộng, một bi kịch ko tránh được trong kỳ thi IELTS của các bạn là các bạn ko dùng được những cái vốn đó của mình. Thay vào đó, đặc biệt là trong kỳ thi nói, các bạn sử dụng những câu ngắn, đơn giản với vốn từ nghèo thảm hại kiểu “I very love my job” và sau đó thì tiếc hùi hụi vì I”sao lúc ấy mình chẳng nhớ ra cái gì”.

Việc nói được các câu dài cũng ko hề đơn giản, ko phải chỉ cần có từ và ngữ pháp là đc, mà cần phải phân tích để thấy được cái gì tạo nên 1 câu dài và có tính học thuật, từ đó học cách để tạo nên những câu đó. Chúng mình cùng lấy một ví dụ và phân tích nhé.

Câu khởi đầu: People like to work in state companies (Con người ta muốn làm việc ở các công ty nhà nước)

Thứ nhất, có thể thêm các cụm từ vô thưởng vô phạt nhắc tới các nghiên cứu hay tính hiển nhiên, đúng đắn của câu nói (những cái ko ai có thể kiểm chứng hay bắt bẻ đc) như kiểu theo một số nghiên cứu hay có ý kiến cho rằng: According to researches, people like to work in state companies.

Thứ hai: Thêm vào các trạng ngữ chỉ thời gian (trong vài thập kỷ trở lại đây, gần đây): According to recent researches, people like to work in state companies.

Thứ ba: Thêm vào các trạng ngữ chỉ địa điểm (trên toàn thế giới, ở hầu hết các nước): According to recent researches carried out in many Asian countries, people like to work in state companies.

Thứ tư, tập thay thế các từ quá thông dụng bằng các từ ít thông dụng hơn (ko đến mức phải quý hiếm, chỉ cần ít common hơn 1 chút là đc). Có khi những từ này các bạn cũng đều biết, nhưng bảo sử dụng 1 cách tự nhiên kiểu bật ra được luôn thì ít vì mình ko mấy khi dùng nên ko có phản xạ với các từ less common này.

Ví dụ câu trên, “people” này là những người làm việc, nên mình có thể thay bằng “employees”, “like” có thể thay bằng prefer, “state companies” thay bằng “state-owned enterprises”.

Vậy viết lại câu thành: According to recent researches carried out in many Asian countries, employees prefer working in state-owned enterprises.

Thứ năm, dùng những cụm từ mang nghĩa “có vẻ như”, “dường như”, “có xu hướng”, “được cho là”, vốn chẳng làm thay đổi ý nghĩa của câu mà làm câu có tính học thuật hơn nhiều: According to recent researches carried out in many Asian countries, employees tend to prefer working in state-owned enterprises.

Thứ sáu, cứ thực hành nguyên tắc: trước danh từ thêm tính từ, trước tính từ và động từ, thêm trạng ngữ, không những khiến câu văn sinh động mà nghe thêm đa dạng, đặc biệt khi sử dụng trạng từ thì câu văn nghe rất học thuật, tập sử dụng tính từ và trạng từ phóng khoáng lên 1 chút, nhưng ko lạm dụng, nhiều quá thành ra khoe từ, đọc lại lổm cổm lẩm cẩm.

Ví dụ, ở đây có tính từ “recent”, một trạng từ vô hại có thể thêm vào trước nó là “relatively”: According to relatively recent researches carried out in many Asian countries, employees tend to prefer working in state-owned enterprises.

Thứ bảy, thêm từ chỉ số lượng trước danh từ như “hầu hết”, “phần lớn”, “đại đa số”: According to relatively recent researches carried out in many Asian countries, a vast majority of employees tend to prefer working in state-owned enterprises.

Thứ tám, thêm mệnh đề quan hệ tính ngữ để tạo thành câu dài và nhiều ý, có thể mệnh đề quan hệ tính ngữ mang ý mở rộng nội dung, cũng có thể mang ý giải thích hay nêu ví dụ, không thêm mệnh đề quan hệ ko liên quan đến nội dung đang nói/viết kiểu “Tôi rất thích uống cafe, cái mà hàng xóm nhà tôi chẳng uống bao giờ, mà thay vào đó, hãy viết: tôi rất thích uống cafe cái mà, theo các nghiên cứu khoa học, rất có lợi cho tim mạch: According to relatively recent researches carried out in many Asian countries, a vast majority of employees tend to prefer working in state-owned enterprises which are thought to be more stable and secured.

Thứ chín, tập sử dụng cấu trúc chủ ngữ giả hoặc để Ving làm chủ ngữ, hoặc các cấu trúc ngữ pháp khác nhằm tạo nên sự đa dạng ngữ pháp: According to relatively recent researches carried out in many Asian countries, it is preferable for a vast majority of employees to work in state-owned enterprises which are thought to be more stable and secured.

Thứ mười, biến đổi dạng của các key word trong câu văn, danh từ biến thành động từ và ngược lại, tính từ biến thành động từ và ngược lại, ví dụ thay vì nói “going to school has 3 benefits” thì nói “going to school benefits students in three ways”, ví dụ câu trên có động từ prefer, mình xem có chuyển nó thành dạng từ khác được không: According to relatively recent researches carried out in many Asian countries, a vast majority of employees find it preferable to work in state-owned enterprises which are thought to be more stable and secured.

Bên cạnh những cách trên, các bạn có thể nối 2 câu làm 1 bằng cách sử dụng “and, or, but, however, therefore, so” nhưng đừng lạm dụng vì mình để ý, lúc nói nhiều bạn lạm dụng “and” và “so” khiến cho bài nói của mình thành 1 tràng dài ko có dấu chấm câu.

Vậy trên đây là những gợi ý của mình, các bạn có cách nào khác bổ sung thì chia sẻ nhé. Chúc mọi người sớm áp dụng được những cách trên để nói được những câu dài (đừng dài quá, chóng mặt^^ !)

Trang Bùi IELTS

Nguồn: Facebook – Trang Bùi

----------------------------

Hợp Tác Cùng YBOX.VN Truyền Thông Miễn Phí - Trả Phí Theo Yêu Cầu tại http://bit.ly/YBOX-Partnership

9,941 lượt xem

Thích 2Không thích 0Chia sẻ Lưu bài 10 Có thể bạn thích

Từ khóa » Cách Nói Câu Dài Trong Tiếng Anh