10 Vũ Khí Bộ Binh Phổ Biến Trong Thế Chiến II - VnExpress
Thế Chiến II lan rộng ra gần như khắp thế giới và có nhiều quốc gia liên quan hơn bất kỳ cuộc chiến nào khác. Đây cũng là khoảng thời gian xuất hiện những loại vũ khí uy lực mới, đánh dấu lần đầu tiên vũ khí hạt nhân được sử dụng.
Bộ binh vẫn được điều động nhiều bởi có những nhiệm vụ chỉ lực lượng này mới thực hiện được. Họ sử dụng nhiều loại súng trường, tiểu liên, súng ngắn... khác nhau, tham chiến trên mọi mặt trận trong Thế Chiến II.
Dưới đây là một số loại vũ khí bộ binh phổ biến trong cuộc chiến này.
1. M1 Garand
Vào thời điểm bắt đầu cuộc chiến, gần như tất cả lính bộ binh trong các đội quân lớn đều được trang bị một khẩu súng trường bắn phát một. Loại súng này chính xác và đáng tin cậy nhưng binh sĩ buộc phải gỡ vỏ đạn đã dùng bằng tay và kéo chốt để lên đạn. Chúng phù hợp để bắn tỉa cùng các hình thức tấn công từ khoảng cách xa khác nhưng lại hạn chế đáng kể tốc độ bắn.
Quân đội Mỹ sau đó quyết định đưa súng trường M1 Garand vào biên chế nhằm giúp binh sĩ nước này có thể nã đạn nhiều nhất có thể. Tướng George Smith Patton Jr., một chỉ huy quân sự Mỹ trong Thế Chiến II, gọi M1 Garand là "công cụ chiến đấu tuyệt với nhất từng được nghĩ ra".
M1 Garand dễ sử dụng và bảo dưỡng, nạp đạn nhanh và giúp các lực lượng của Mỹ có hỏa lực vượt trội hơn so với địch. M1 Garand trở thành vũ khí đáng tin cậy trong quân đội Mỹ và được biên chế cho đến năm 1963. Cho đến nay, một số quốc gia vẫn còn sử dụng M1 Garand trong nghi lễ tiếp đón.
2. PPSh-41
Binh sĩ Liên Xô trong Thế Chiến II phần lớn tham chiến ở gần biên giới nước này, như Chiến tranh Mùa đông với Phần Lan hay phòng thủ Stalingrad. Họ đối mặt với kẻ địch ở khoảng cách gần hơn so với thiết kế của súng trường bắn phát một Mosin - Nagant.
Nga khi đó cần hỏa lực có tốc độ bắn nhanh ở khoảng cách gần thay vì hỏa lực mạnh hay chính xác cao. PPSh-41 được đưa vào biên chế. Đây là loại súng dễ sản xuất, các nhà máy sản xuất vũ khí Nga có thể chế tạo 3.000 khẩu mỗi ngày, và dễ sử dụng.
PPSh-41 có thể trang bị băng đạn 71 viên và giúp Nga có ưu thế vượt trội trong cận chiến. Loại súng này hiệu quả đển mức Nga sau đó trang bị nó cho tất cả trung đoàn và sư đoàn, điều họ chưa từng làm trước đó.
3. Súng tiểu liên Thompson
Tiểu liên Thompson được John T. Thompson sáng chế năm 1918 và được biết đến lần đầu trong cuộc Nội chiến Ireland, sử dụng trong thời kỳ Cấm rượu ở Mỹ và được quân đội nước này chấp nhận ngay trước Thế Chiến II.
Tiểu liên Thompson khá nặng, hơn 4,5 kg. nhưng nó vẫn là vũ khí phổ biến trong hoạt động trinh sát, cho sĩ quan dự bị, biệt kích và lính dù.
4. Dao chiến đấu KA-BAR
KA-BAR được cho là viết tắt từ cụm từ "Kill a Bear" (Giết một con gấu). Loại dao này có chiều dài phần lưỡi khoảng 18 cm, nặng hơn 0,5 kg.
Ngoài chiến đấu, KA-BAR còn là lựa chọn hoàn hảo cho những vấn đề mà một binh sĩ cần sử dụng dao. Nó có thể dùng để đào hố, mở hộp, phát quang bụi rậm.
Lính thủy đánh bộ Mỹ, lực lượng phần lớn thời gian giao chiến với quân Nhật Bản trong rừng, đặc biệt thích dao KA-BAR. Loại dao này hiện vẫn được sử dụng trong Hải quân, Lục quân và Lính thủy đánh bộ, được gọi là "dao chiến đấu tuyệt vời nhất được phát minh".
5. Súng ngắn Luger PO8
Luger P08 là một loại súng lục thông dụng của quân đội Đức trong suốt Thế Chiến II. Nó được nhiều nhà sưu tập vũ khí tìm kiếm sau khi chiến tranh kết thúc. Sở hữu Luger PO8 giống như là đang giữ một huy chương quý giá đến mức binh sĩ Đồng minh nào tham chiến trong Thế Chiến II cũng muốn đem về một khẩu như là chiến lợi phẩm.
Luger PO8 nặng gần 900 gr, tầm bắn xa nhất 1.000 m, dùng băng đạn thẳng 8 viên hoặc băng đạn vòng 32 viên, tốc độ bắn khoảng hơn 100 viên mỗi phút.
6. Tiểu liên Sten
Sau khi bị thất bại thảm hại và phải rút lui khỏi Dunkirk, Pháp, năm 1940, quân đội Anh rơi vào tình trạng thiếu trang bị quân sự nghiêm trọng. Binh sĩ Anh phải bỏ lại phần lớn khí tài để tháo chạy. Họ cố sử dụng súng tiểu liên Thompson nhưng nguồn cung từ Mỹ lại hạn chế.
Sten chính là súng tiểu liên mà Anh cần. Có nhiều phiên bản Sten được sử dụng trong chiến tranh nhưng chúng đều có điểm chung là băng đạn thẳng gắn ngang và kiểu dáng mỏng.
Tiểu liên Sten không hẳn là vũ khí hoàn hảo nhưng nó có sức công phá ghê gớm ở cự ly gần. Nó còn dễ tháo lắp, phù hợp với lực lượng kháng chiến và biệt kích. Lính kháng chiến ở Ba Lan và dọc khu vực châu Âu bị Đức chiếm phụ thuộc vào súng Sten được viện trợ từ trên không để phản công.
7. Lựu đạn
Lính bộ binh trong Thế Chiến II còn phụ thuộc nhiều vào lựu đạn. Uy lực, nhẹ, kích cỡ hoàn hảo để ném, lựu đạn là thứ vô cùng giá trị khi tấn công vào các vị trí của địch.
Mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào lựu đạn riêng, như "quả dứa" của Mỹ hay lựu đạn que, còn gọi là "máy nghiền khoai tây" của Đức.
8. Tiểu liên MP40
MP-40 trở thành vũ khí biểu tượng của Đức trong Thế Chiến II dù không được biên chế số lượng lớn cho bộ binh.
Loại súng này thường được lính dù, chỉ huy nhóm và lính biệt kích sử dụng, đặc biệt là tại Mặt trận Miền đông khi giao tranh với Nga, khi hỏa lực và sự chính xác của súng trường gần như vô dụng trong những cuộc đấu súng trên đường phố.
MP-40 nặng khoảng 4 kg, chiều dài nòng 251 mm, tầm bắn tối đa 200 m và tốc độ bắn khoảng 550 viên mỗi phút.
9. Súng M1 Carbine
Dù M1 Garand và tiểu liên Thompson đều hữu ích và đáng tin cậy nhưng chúng lại có một nhược điểm nghiêm trọng là cực kỳ khó sử dụng đối với binh sĩ hỗ trợ. M1 Garand dài và khó tiếp cận nếu bị tấn công bất ngờ. Tiểu liên Thompson dễ lấy hơn nhưng lại nặng vì kết cấu đặc. Đối với người tải đạn, đội pháo, cối, việc giữ hai loại súng trên an toàn khi bị tấn công là rất khó.
Quân đội Mỹ sau đó biên chế súng M1 Carbine nhằm đáp ứng yêu cầu của những binh sĩ trên. Nó không phải loại vũ khí có hỏa lực mạnh nhất trong chiến tranh nhưng nhẹ, nhỏ gọn, có độ chính xác và sát thương chết người nếu người sử dụng phù hợp.
M1 Carbine nặng khoảng 2,4 kg khi rỗng, chiều dài nòng 460 mm, tốc độ bắn 120 viên mỗi phút với phiên bản M1 và M1A1, 850 - 900 viên mỗi phút với phiên bản M2 và M3, tầm bắn hiệu quả 300 m. Mỹ đã sản xuất hơn 6 triệu khẩu M1 Carbine, nhiều hơn các loại vũ khi khác của nước này.
10. Súng trường Karabiner 98K
Karabiner 98K là loại súng trường bắn phát một đáng tin cậy trong Quân đội Đức và được sản xuất cho đến khi Đức đầu hàng Đồng minh năm 1945. Nó được xem là súng trường bắn phát một tốt nhất trong Thế Chiến II.
Karabiner 98K nặng 3,7 kg khi rỗng, chiều dài nòng 610 mm, tầm bắn 1.000 m với ống ngắm.
Như Tâm (theo Top Tenz)
- Thế chiến II - cuộc chiến khốc liệt nhất lịch sử nhân loại
- Chân dung nữ gián điệp kỳ bí nhất Thế chiến II
Từ khóa » Súng Ww2
-
Thể Loại:Vũ Khí Trong Thế Chiến II – Wikipedia Tiếng Việt
-
Thể Loại:Vũ Khí Bộ Binh Nhật Thế Chiến II – Wikipedia Tiếng Việt
-
Những Vũ Khí được Sử Dụng Nhiều Nhất Trong Thế Chiến II
-
Những Vũ Khí Bộ Binh Nga Viết Lên Huyền Thoại Trong Chiến Tranh Vệ ...
-
Vũ Khí đáng Sợ Nhất Của Đức đối Với Binh Lính Liên Xô Trong Thế ...
-
Ww2 Lính Với Súng Trường 01 D Ngày Viết Khung Tiếng Anh Ks1
-
Gói Vũ Khí Quân Sự Gạch, Súng Cảnh Sát Thành Phố Phụ Kiện ...
-
Sung Ww2 Chất Lượng, Giá Tốt 2021
-
WW2: Bunker Simulator Trên Steam
-
Ghosts Of War: Battle Royale WW2 Shooting Games Trên Steam
-
Mô Hình Máy Bắn Súng Red Star 6253 Ww2 Soviet Zis-3 Tỉ Lệ 1 / 72