13 Đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 6 Có đáp án

Trang chủ Trang chủ Tìm kiếm Trang chủ Tìm kiếm 13 Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên pdf Số trang 13 Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên 43 Cỡ tệp 13 Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên 2 MB Lượt tải 13 Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên 0 Lượt đọc 13 Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên 78 Đánh giá 13 Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên 4.4 ( 7 lượt) Xem tài liệu Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu Tải về Chuẩn bị Đang chuẩn bị: 60 Bắt đầu tải xuống Đang xem trước 10 trên tổng 43 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên Chủ đề liên quan Đề thi học sinh giỏi Ngữ văn 6 Đề thi HSG môn Ngữ văn lớp 6 Đề thi học sinh giỏi môn Văn Đề thi học sinh giỏi Ngữ văn Đề thi học sinh giỏi lớp 6 Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn THCS Ôn thi ngữ văn Bài tập Ngữ văn

Nội dung

13 đề luyện thi học sinh giỏi Môn Ngữ văn lớp 6 có đáp án Phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO --------------------- ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI MÔN: NGỮ VĂN 6 Thời gian : 120 phút (không kể thời gian giao đề) __________ Câu 1: (2 điểm ) Trong bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” của Minh Huệ, ta thấy có một sự kết hợp tuyệt đẹp giữa hình ảnh Bác và hình ảnh ngọn lửa hồng. Em hãy chỉ ra vẻ đẹp của sự kết hợp này. Câu 2: (2 điểm ) Xác định và nói rõ tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn sau: “Lúc vui biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng và dịu hiền. Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp. Biển như trẻ con, nũng nịu, dỗ dành, khi đùa, khi khóc.” (Biển, Khánh Chi ) Câu 3: ( 6điểm ) Sân trường em trong một buổi sáng mùa xuân khi chưa vào lớp. -------------------------------------- UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO --------------------- Câu 1 HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG MÔN : NGỮ VĂN 6 Đáp án - Học sinh trình bày dưới dạng đoạn văn, lời văn trong sáng, không mắc lỗi dùng từ, ngữ pháp. - Viết lại được những câu thơ có sự kết hợp giữa hình ảnh Bác và hình ảnh ngọn lửa hồng ( 0,5 điểm ) - “Người cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm” - “Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng” - “ Anh đội viên nhìn Bác Bác nhìn ngọn lửa hồng” - Vẻ đẹp của sự kết hợp giữa hình ảnh Bác và hình ảnh ngọn lửa hồng: Ánh lửa trong lều sưởi ấm các chiến sĩ trong đêm lạnh. Ánh lửa trong lòng Bác làm ấm lòng các chiến sĩ – Bác Hồ là một ngọn lửa, vừa gần gũi, vừa vĩ đại, một nguồn tình cảm ấp áp của toàn dân, toàn quân ta trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến gian nan, thiếu thốn. a. Xác định được các phép so sánh, nhân hóa + Nhân hóa: Biển vui, hát, buồn, suy nghĩ, mộng mơ, dịu hiền + So sánh: Biển như người khổng lồ, biển như trẻ con 2 b. Nêu được tác dụng + Biển được miêu tả như một con người với nhiều tâm trạng khác nhau + Biển như những con người cụ thể: khi thì to lớn hung dữ như người khổng lồ, khi thì nhỏ bé hiền lành dễ thương, đáng yêu như con trẻ +Nhờ biện pháp nhân hóa, so sánh, đoạn thơ đã gợi tả thật sinh động về các trạng thái của biển trong những thời khắc khác nhau tạo nên bức tranh sống động về biển -MB: Giới thiệu được đối tượng, hoàn cảnh miêu tả: Sân trường trong một buổi sáng mùa xuân Điểm 0.25 0.5 1,25 0,25 0,25 0,5 0,5 0,5 0,5 3 * Bao quát không gian: - Trời xanh, áng mây trắng hồng - Nắng xuân ấm áp chan hòa dịu dàng - Gió xuân nhẹ nhàng tha thiết lướt trên lá cây ngọn cỏ - Hương xuân thoang thoảng như mùi phấn thơm * Tả cụ thể sân trường mang những nét riêng trong mùa xuân - Cây cối được hồi sinh đua nhau đâm chồi nảy lộc, đơm hoa khoe sắc + Trên những cành bàng, những mầm non xanh tươi mập mạp đua nhau bung ra + Cây phượng: khao khát uống từng dòng xuân của đất trời để khoe sắc rực rỡ trong mùa hè sắp tới + Cây đào: nụ hoa e ấp như muốn bung nở thắp lên sắc hồng đầu năm + Những khóm hoa…… khoe sắc trong nắng xuân. - Sân trường như trẻ lại: rộn rã tiếng cười nói, gương mặt rạng ngời, ánh mắt lấp lánh, nụ cười hồn nhiên….. Sức xuân phơi phới trong mỗi cô cậu học trò - Hương vị ngày Tết xôn xao trong những câu chuyện kể - Cảm xúc: thấy lòng vui phơi phới…… KB: Có thể nêu cảm nghĩ về đối tượng miêu tả - Hoặc kết theo thời gian: Tiếng trống báo hiệu giờ vào lớp, tiếng trống mùa xuân rộn ràng náo nức hơn mọi khi. 1,5 3,25 0,25 0,5 ( Trên đây chỉ là những gợi ý tham khảo, giám thị chấm linh hoạt theo sự cảm nhận của học sinh đề cho điểm tối đa từng phần, trân trọng những bài viết sáng tạo, dùng từ gợi cảm, diễn đạt tốt ) ---------Hết----------- UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI ------------------------------- MÔN: NGỮ VĂN 6 Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) __________ Câu 1: (3đ) Viết một đoạn văn nói lên ý nghĩa của cây đàn trong truyện Thạch Sanh. Câu 2: (7đ) Trong thiên nhiên, có những sự biến đổi thật kỳ diệu: mùa đông, lá bàng chuyển sang màu đỏ rồi rụng hết; sang xuân, chi chít những mầm non nhú lên, tràn trề nhựa sống. Em hãy tưởng tượng và viết thành một câu chuyện có các nhân vật: Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân để gợi tả điều kỳ diệu ấy của thiên nhiên. ------------------------------- UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……………. Câu 1 2 HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG MÔN NGỮ VĂN 6 Nội dung - Viết đúng hình thức đoạn văn, đảm bảo số dòng, trình bày sạch sẽ, không có lỗi trình bày, chính tả, dùng từ… Đảm bảo bốn nội dung sau: - Là một chi tiết độc đáo, nổi bật, tăng tính hấp dẫn của truyện. - Là một phần thưởng xứng đáng cho sự dũng cảm và làng trong sáng, vô tư của Thạch Sanh. Giúp Thạch Sanh lập được nhiều chiến công. - Tiếng đàn cứu được công chúa, giải oan cho Thạch Sanh, đây là tiếng đàn công lí. - Tiếng đàn làm cho quân mười tám nước chư hầu bủn rủn chân tay, phải đầu hàng, đây là tiến đàn mong ước hòa bình. 1) Yêu cầu chung: - Đề bài yêu cầu học sinh kể câu chuyện tưởng tượng về sự biến đổi kì diệu của thế giới thiên nhiên. - Đề mở, chỉ gợi ý về các nhân vật, về tình huống, còn người kể tự xác định nội dung. Dù chọn nội dung nào thì câu chuyện cũng phải có một ý nghĩa nhất định (ca ngợi Đất Mẹ, ca ngợi Mùa Xuân, ca ngợi sức sống của cỏ cây, hoa lá, ...) Điểm 0,75 0,75 0,75 0,75 - Học sinh có thể chọn cách kể chuyện ở ngôi thứ nhất (Cây Bàng tự kể chuyện mình) hoặc kể ở ngôi thứ ba … 2) Yêu cầu cụ thể: a) Mở bài: - Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. - Giới thiệu (khái quát) các nhân vật trong câu chuyện. b) Thân bài: Số lượng nhân vật chỉ cần đúng theo gợi ý của đề (Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân). + Các nhân vật phải được đặt trong tình huống cụ thể với sự dẫn dắt câu chuyện: từ mùa đông chuyển sang mùa xuân, cây cối như được tiếp thêm sức sống mới… + Kết hợp vừa kể chuyện, vừa miêu tả các nhân vật, khung cảnh: - Cây Bàng về mùa đông: trơ trụi, gầy guộc, run rẩy, cầu cứu Đất Mẹ. - Đất Mẹ điềm đạm, dịu dàng động viên Cây Bàng dũng cảm chờ đợi Mùa Xuân và dồn chất cho cây. - Lão già Mùa Đông: già nua, xấu xí, cáu kỉnh,... - Nàng tiên Mùa Xuân: trẻ trung, tươi đẹp, dịu dàng .... + Thông qua câu chuyện (có thể có mâu thuẫn, lời thoại…) , làm rõ sự tương phản giữa một bên là sự biến đổi kì diệu của thiên nhiên, của sự sống (Cây Bàng, Đất Mẹ, Mùa Xuân) và một bên là sự khắc nghiệt, lạnh lẽo (Mùa Đông)… c) Kết bài: - Khẳng định lại sự biến đổi kì diệu của thiên nhiên … 0,5 0,5 1 2 0,5 0,5 0,5 0,5 2 0,5 - Có thể phát biểu cảm xúc, suy nghĩ của em về mua xuân, về thiên 0,5 nhiên… (Lưu ý: HS có thể kết hợp kể chuyện với miêu tả và phát biểu cảm nghĩ… - Ghi điểm theo ý như trên chỉ là những gợi ý, trong bài làm, học sinh có thể trình bày gộp các ý hoặc kết hợp giữa miêu tả các nhân vật với kể chuyện và có cách kể sáng tạo hơn – giáo viên cần khuyến khích sự sáng tạo và cách trình bày khác của hs, không vận dụng thang điểm một cách máy móc) 3) Vận dụng cho điểm: Điểm 9 -10: Hiểu đề sâu sắc. Đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng tốt văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tốt, bố cục rõ, chữ viết đẹp, bài làm có cảm xúc và sáng tạo. Điểm 7 - 8: Hiểu đề. Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của đề. Biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tương đối tốt, bố cục rõ, bài làm có cảm xúc nhưng còn đôi chỗ kể chưa sáng tạo … Có thể mắc một số lỗi nhỏ về chính tả và ngữ pháp. Điểm 5 - 6: Tỏ ra hiểu đề. Đáp ứng được các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng văn kể chuyện tưởng tượng chưa tốt, có miêu tả các nhân vật và khung cảnh nhưng chưa rõ, nhiều chỗ còn lan man. Còn mắc lỗi về chính tả và ngữ pháp. Điểm 3 - 4: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, chưa biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc sang kể lể lan man, lủng củng … Điểm 1 - 2: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, không biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc đề, lủng củng … UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI MÔN THI: NGỮ VĂN 6 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1 (3 điểm): Phân tích cái hay của khổ thơ sau : “ Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng Rễ dừa cắm sâu vào lòng đất Như dân làng bám chặt quê hương ”. ( Dừa ơi – Lê Anh Xuân ) Câu 2 (7điểm) Để ủng hộ đồng bào miền Trung trong đợt lũ lụt lịch sử trong năm vừa qua, trường em đã tổ chức một buổi quyên góp, ủng hộ với chủ đề “Thương lắm miền Trung ơi!”. Là người được chứng kiến và tham gia, em hãy kể lại buổi quyên góp, ủng hộ đó. ------------- Hết ------------ UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG MÔN: NGỮ VĂN 6 Câu 1: - Nội dung: khổ thơ đã sử dụng hình ảnh so sánh, nhân hóa độc đáo + Hình ảnh nhân hóa: “đứng hiên ngang ”, “rất dịu dàng”  phẩm chất anh dũng , hiên ngang đồng thời rất thủy chung, dịu dàng của cây dừa trên mảnh đất Nam Bộ trong chiến tranh, bom đạn . (0.75 điểm) + Động từ: “cắm sâu”, “bám chặt”  ý chí kiên cường bám trụ, gắn bó với mảnh đất quê hương. (0.75 điểm) + Hình ảnh so sánh: “dân làng ” – “cây dừa” ca ngợi phẩm chất kiên cường thủy chung, đẹp đẽ của người dân trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.(0.75 điểm) - Yêu cầu: Viết dưới dạng đoạn văn, có mở - kết đoạn, ngôn từ chọn lọc, mạch văn lưu loát, trôi chảy, không sai lỗi chính tả. Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ, khoa học. (0.75 điểm) Câu 2: - Giới thiệu sơ qua về nguyên nhân buổi quyên góp. - Tiến trình buổi quyên góp: + Cô hiệu trưởng đọc diễn văn. Học sinh cần phải kể được một số chi tiết quan trọng của bài diễn văn, liên quan đến mục đích, ý nghĩa của việc tổ chức buổi quyên góp cho các bạn học sinh miền Trung. + Thầy Bí thư Chi đoàn trường, cô Tổng phụ trách Đội trình chiếu hình ảnh lũ lụt miền Trung (HS cần chọn các chi tiết, hình ảnh tiêu biểu để kể, hình ảnh nào trong số đó làm em ấn tượng, xúc động nhất, nêu được cảm xúc của em trước hình ảnh đó). + Phần ủng hộ quyên góp của ác thầy cô giáo, các bạn học sinh. (Học sinh cần phải diễn đạt được chân thực hình ảnh của các thầy cô và các bạn khi thực hiện quyên góp, từ thái độ, nét mặt, cử chỉ, tâm trạng thể hiện được tình cảm xúc động, sẻ chia với những khó khăn, bất hạnh của các bạn nhỏ miền Trung khi gặp thiên tai). - Kết quả thu được qua buổi quyên góp (học sinh cần phải làm nổi bật được các vật dụng mà các bạn học sinh quyên góp, dù là những vật có giá trị hết sức nhỏ về vật chất, như: chiếc thước kẻ, cái compa, hay là một viên tẩy... nhưng qua tình cảm của các bạn học sinh, sự tương thân tương ái đã làm cho kết quả của buổi quyên góp thật có ý nghĩa), nêu được cảm xúc của em khi tham ra buổi ủng hộ. Cách cho điểm: Điểm 7 Điểm 5,6 Điểm 3,4 Điểm 1,2 Điểm 0 Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên; văn viết có cảm xúc chân thành, có hình ảnh; dẫn chứng phong phú; diễn đạt tốt, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng. Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên; văn viết có cảm xúc; dẫn chứng phong phú, diễn đạt tốt, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, có thể còn một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt. Đáp ứng được khoảng một nửa số ý trên hoặc đủ ý nhưng dẫn chứng còn hạn chế, diễn đạt chưa tốt nhưng rõ ý; còn mắc một số lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp. Năng lực cảm nhận và kể có chọn lọc còn hạn chế; nội dung còn sơ sài; còn mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt. Hoàn toàn lạc đề. --------------------HẾT -------------------- This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.

Tìm kiếm

Tìm kiếm

Chủ đề

Tài chính hành vi Đề thi mẫu TOEIC Thực hành Excel Atlat Địa lí Việt Nam Lý thuyết Dow Hóa học 11 Đồ án tốt nghiệp Bài tiểu luận mẫu Trắc nghiệm Sinh 12 Đơn xin việc Mẫu sơ yếu lý lịch Giải phẫu sinh lý adblock Bạn đang sử dụng trình chặn quảng cáo?

Nếu không có thu nhập từ quảng cáo, chúng tôi không thể tiếp tục tài trợ cho việc tạo nội dung cho bạn.

Tôi hiểu và đã tắt chặn quảng cáo cho trang web này

Từ khóa » đề Thi Ngữ Văn Lớp 6 Có đáp án