2. Góc Giới Hạn Phản Xạ Toàn Phần - Củng Cố Kiến Thức
Có thể bạn quan tâm
I. Sự truyền ánh sáng vào môi trường chiết quang kém hơn (n1>n2)
1. Thí nghiệm
Cho một chùm tia sáng hẹp truyền từ khối nhựa trong suốt hình bán trụ vào không khí với các dụng cụ bố trí theo sơ đồ hình vẽ sau:
Thay đổi độ nghiêng của chùm tia tới (thay đổi góc tới i) và quan sát chùm tia khúc xạ ra không khí.
Kết quả:
Góc tới | Chùm tia khúc xạ | Chùm tia phản xạ |
Nhỏ | - Lệch xa pháp tuyến (so với tia tới)- Rất sáng | - Rất mờ |
Có giá trị đặc biệt $i_{gh}$ | - Gần như sát mặt phân cách- Rất mờ | - Rất sáng |
Có giá trị lớn hơn giá trị $i_{gh}$ | - Không còn | - Rất sáng |
2. Góc giới hạn phản xạ toàn phần
- Khi chùm tia sáng khúc xạ ở mặt phân cách hai môi trường, ta có: n1sini = n2sinr.
Suy ra: $\sin r = \frac{{{n_1}}}{{{n_2}}}\sin i$
Vì n1>n2 nên: sinr> sini. Do đó r>i.
Chùm tia khúc xạ lệch xa pháp tuyến hơn so với chùm tia tới.
- Khi góc i tăng thì góc r cũng tăng (với r>i) nên khi r đạt giá trị cực đại 900 thì i đạt giá trị igh gọi là góc giới hạn phản xạ toàn phần còn gọi là góc tới hạn.
Suy ra: $\sin {i_{gh}} = \frac{{{n_2}}}{{{n_1}}}$
- Với i>igh, không có tia khúc xạ, toàn bộ tia sáng bị phản xạ ở mặt phân cách gọi là hiện tượng phản xạ toàn phần.
II. Hiện tượng phản xạ toàn phần
1. Định nghĩa
Phản xạ toàn phần là hiện tượng phản xạ toàn bộ tia sáng tới, xảy ra ở mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt.
2. Điều kiện để có phản xạ toàn phần
Điều kiện để có phản xạ toàn phần:
\[\left\{ \begin{gathered} {n_2} < {n_1} \hfill \\ i \geqslant {i_{gh}} \hfill \\ \end{gathered} \right.(\sin {i_{gh}} = \frac{{{n_2}}}{{{n_1}}})\]III. Ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần: cáp quang
1. Cấu tạo
Cáp quang là bó sợi quang. Mỗi sợi quang là một dây trong suốt có tính dẫn sáng nhờ phản xạ toàn phần.
Sợi quang gồm hai phần chính:
- Phần lõi trong suốt bằng thuỷ tinh siêu sạch có chiết suất lớn (n1).
- Phần vỏ bọc cũng trong suốt, bằng thuỷ tinh có chiết suất n2 nhỏ hơn phần lõi.
Phản xạ toàn phần xảy ra ở mặt phân cách giữa lõi và vỏ làm cho ánh sáng truyền đi được theo sợi quang.
Ngoài cùng là một số lớp vỏ bọc bằng nhựa dẻo để tạo cho cáp độ bền và độ dai cơ học.2. Công dụng
Cáp quang đã được ứng dụng vào việc truyền thông tin vì có nhiều ưu điểm: dung lượng tín hiệu lớn; nhỏ và nhẹ, dễ vận chuyển, dễ uốn; không bị nhiễu bởi các bức xạ điện từ bên ngoài, bảo mật tốt; không có rủi ro cháy (vì không có dòng điện).
Cáp quang còn được dùng để nội soi trong Y học.
Từ khóa » để Xảy Ra Hiện Tượng Phản Xạ Toàn Phần Thì N1 Và N2 Cần Có điều Kiện Gì
-
Điều Kiện Cần để Xảy Ra Hiện Tượng Phản Xạ Toàn Phần Nào Sau đây
-
Giải Bài Tập Phản Xạ Toàn Phần
-
Phản Xạ Toàn Phần Là Gì? Ứng Dụng Của Hiện Tượng ... - Soạn Bài Tập
-
Điều Kiện để Có Phản Xạ Toàn Phần? - Toploigiai
-
Lý Thuyết Phản Xạ Toàn Phần | SGK Vật Lí Lớp 11
-
Hiện Tượng Phản Xạ Toàn Phần: Lý Thuyết Và Bài Tập Vận Dụng
-
Điều Kiện Xảy Ra Hiện Tượng Phản Xạ Toàn Phần Là
-
Bài 27: Phản Xạ Toàn Phần - Tìm đáp án, Giải Bài Tập, để Học Tốt
-
Giải Bài Tập Vật Lí 11 - Bài 45: Phản Xạ Toàn Phần (Nâng Cao)
-
Gọi N1 Và N2 Là Chiết Suất Của Môi Trường Tới Và Môi Trường Khúc Xạ.
-
Giải Bài Tập Vật Lí 11 - Bài 27: Phản Xạ Toàn Phần
-
Điều Kiện Xảy Ra Phản Xạ Toàn Phần - .vn
-
Giải Bài Tập Vật Lý 11 Bài 27: Phản Xạ Toàn Phần
-
Phản Xạ Toàn Phần - Học Trực Tuyến Miễn Phí - ICAN - ICAN