20 Câu Hỏi Lý Thuyết Mức độ Thông Hiểu Về Bảng Tuần Hoàn Các ...

hoctot.nam.name.vn TK
  • Lớp 12 Học ngay
  • Lớp 11 Học ngay
  • Lớp 10 Học ngay
  • Lớp 9 Học ngay
  • Lớp 8 Học ngay
  • Lớp 7 Học ngay
  • Lớp 6 Học ngay
  • Lớp 5 Học ngay
  • Lớp 4 Học ngay
  • Lớp 3 Học ngay
  • Lớp 2 Học ngay
  • Lớp 1 Học ngay
Trắc nghiệm Hóa lớp 10

20 câu hỏi lý thuyết mức độ thông hiểu về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học có lời giải

Làm bài

Câu hỏi 1 :

Cấu hình electron của nguyên tố X là: 1s22s22p63s23p64s1. Vậy nguyên tố X có đặc điểm:

  • A Nguyên tố thuộc chu kì 4, nhóm IA.
  • B Số e trong nguyên tử X là 19.
  • C Cấu hình electron của cation X+ là: 1s22s22p63s23p6
  • D Cả A, B, C đều đúng.

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Chu kì = số lớp e

Nhóm = số e lớp ngoài cùng (đối với nhóm A)

Lời giải chi tiết:

X có cấu hình e 1s22s22p63s23p64s1

=> X thuộc ô số 19, chu kì 4, nhóm IA

=> Đáp án D

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 2 :

Trong các câu dưới đây, câu nào sai?

  • A Trong 1 chu kì, các nguyên tố được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.
  • B Trong 1 chu kì, các nguyên tố được xếp theo chiều số hiệu nguyên tử tăng dần.
  • C Nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một chu kì có số electron bằng nhau.
  • D Chu kì thường bắt đầu bằng một kim loại kiềm, kết thúc là một khí hiếm (trừ chu kì 1 và chu kì 7 chưa hoàn thành).

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Chu kì là dãy các nguyên tố có cùng số lớp e được sắp xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần

Lời giải chi tiết:

Chu kỳ là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp e, được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần

=> Đáp án C

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 3 :

Các nguyên tố chu kì 3 có mấy lớp electron và lớp electron ngoài cùng có tối đa bao nhiêu electron?

  • A 3 và 18
  • B 3 và 6
  • C 3 và 9
  • D 3 và 8

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Các nguyên tố thuộc chu kì 3 có 3 lớp e, lớp ngoài cùng được điền đầy e là 3s23p6

Lời giải chi tiết:

Các nguyên tố thuộc chu kì 3 có 3 lớp e lớp ngoài cùng và tối đa là 3s23p6=> Đáp án D

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 4 :

Cho 3 nguyên tố A, B, C có cấu hình electron lớp ngoài cùng tương ứng là: 3s1; 3s23p1; 3s23p5. Vị trí của A, B, C trong bảng hệ thống tuần hoàn là vị trí nào sau đây:

  • A Cả A, B, C đều thuộc chu kì 3, A thuộc nhóm IA, B thuộc nhóm IIA, C thuộc nhóm VA.
  • B Cả A, B, C đều thuộc chu kì 3, A thuộc nhóm IA, B thuộc nhóm IIIA, C thuộc nhóm VIIA.
  • C  B sai, A đúng.
  • D Không xác định được.

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Electron cuối cùng điền vào phân lớp nào (theo thứ tự mức năng lượng) thì nguyên tố thuộc khối đó.

Lời giải chi tiết:

Đáp án B

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 5 :

Các nguyên tố của nhóm IIA trong bảng tuần hoàn có đặc điểm chung nào về cấu hình electron nguyên tử, mà quyết định tính chất hóa học của nhóm?

  • A Số nơtron trong hạt nhân nguyên tử.
  • B Số electron lớp K = 2.
  • C Số lớp electron như nhau. 
  • D Số electron lớp ngoài cùng bằng 2.

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình e tương tự nhau do đó có tính chất hóa học gần giống nhau và được xếp thành 1 cột. Số thứ tự nhóm A = tổng số e lớp ngoài cùng

Lời giải chi tiết:

Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình e tương tự nhau do đó có tính chất hóa học gần giống nhau và được xếp thành 1 cột. Số thứ tự nhóm A = tổng số e lớp ngoài cùng

=> Nhóm IIA có số electron lớp ngoài cùng bằng 2

=> Đáp án D

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 6 :

Nhận định nào sau đây là chưa chính xác:

  • A Trong chu kỳ, các nguyên tố được sắp xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.
  • B Trong chu kỳ, các nguyên tố được sắp xếp theo chiều số hiệu nguyên tử tăng dần.
  • C Nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một chu kỳ có số e bằng nhau.
  • D Chu kỳ thường bắt đầu là một kim loại kiềm, kết thúc là một khí hiếm (trừ chu kỳ 1 và chu kỳ 7 chưa hoàn thành).

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Dựa vào nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố vào BTH.

Lời giải chi tiết:

Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp e, được xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.

=> Các nguyên tố trong cùng 1 chu kì có cùng số lớp e

=> Đáp án C

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 7 :

Nguyên tố Z có số hiệu nguyên tử là 17. Vị trí của Z trong bảng hệ thống tuần hoàn là:

  • A Chu kỳ 3 nhóm VIIA.       
  • B Chu kỳ 3 nhóm IA.
  • C Chu kỳ 4 nhóm VIIA.     
  • D Chu kỳ 4 nhóm IA.

Đáp án: A

Phương pháp giải:

Cách xác định vị trí của một nguyên tố khi biết Z:

1. Viết cấu hình e của nguyên tố

2. Từ cấu hình suy ra vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn:

+ Số thứ tự chu kì = số lớp electron

+ Số thứ tự nhóm A = số electron lớp ngoài cùng

Lời giải chi tiết:

X có cấu hình e: 1s22s22p63s23p5

=> X thuộc chu kì 3 (vì có 3 lớp e) và nhóm VIIA (vì có 7e lớp ngoài cùng)

Đáp án A

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 8 :

X+, Y─ có cấu hình electron giống cấu hình của Ar (Z = 18). Xác định vị trí của X, Y trong bảng tuần hoàn (giải thích vắn tắt).

Phương pháp giải:

+ Số thứ tự ô nguyên tố là số hiệu nguyên tử của nguyên tố Z (Z = số p = số e)

+ Chu kì = số lớp e

+ Số thứ tự nhóm = số e lớp ngoài cùng (đối với các nguyên tố nhóm s, p)

Lời giải chi tiết:

- Từ cấu hình của X+, Y- giống cấu hình của Ar suy ra cấu hình của

+ X:  1s22s22p63s23p64s1

+ Y:  1s22s22p63s23p5

Suy ra vị trí của X (ô thứ 19, chu kì 4, nhóm IA).

Suy ra vị trí của Y (ô thứ 17, chu kì 3, nhóm VIIA).

Giải thích:

+ Số thứ tự ô nguyên tố là số hiệu nguyên tử của nguyên tố Z (Z = số p = số e)

+ Chu kì = số lớp e

+ Số thứ tự nhóm = số e lớp ngoài cùng (đối với các nguyên tố s, p)

Câu hỏi 9 :

Cation R+ có cấu tạo như hình. Vị trí của R trong bảng tuần hoàn là 

  • A chu kì 3, nhóm VIIA    
  • B chu kì 3, nhóm IA
  • C chu kì 4, nhóm IA
  • D chu kì 3, nhóm VIA

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Đếm số e của cation R+ => cấu hình e của R => vị trí

Lời giải chi tiết:

Ta thấy R+ có 10e => R có 11e

Cấu hình e của R là: 1s22s22p63s1

=> R ở chu kì 3, nhóm IA

Đáp án B

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 10 :

Nguyên tử nguyên tố A có 5electron ở phân lớp p, vậy A thuộc nhóm :

  • A VA     
  • B  VIIA              
  • C VIIB 
  • D VIA

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Lời giải chi tiết:

Đáp án B

A : n s2 n p 5  => có 7 e lớp ngoài cùng => nhóm VII A 

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 11 :

Ion Y2+ có cấu hình electron: 1s22s22p63s23p6. Vị trí của Y trong bảng tuần hoàn là

  • A chu kì 4, nhóm IA.      
  • B chu kì 3, nhóm IIA.
  • C chu kì 4, nhóm IIA.
  • D chu kì 3, nhóm VIA.

Đáp án: C

Phương pháp giải:

1. Từ cấu hình e của ion ta suy ra cấu hình e của nguyên tử

2. Từ cấu hình e nguyên tử suy ra vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn:

+ Số lớp e = số thứ tự chu kì

+ Số e lớp ngoài cùng = số thứ tự nhóm (đối với nhóm A)

Lời giải chi tiết:

Y2+ có cấu hình electron: 1s22s22p63s23p6 => Cấu hình e của Y: 1s22s22p63s23p64s2

=> Y ở chu kì 4, nhóm IIA

Đáp án C

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 12 :

Nguyên tố hóa học ở vị trí nào trong bảng tuần hoàn có các electron hóa trị là 3d34s2?

  • A Chu kì 4, nhóm VA. 
  • B Chu kì 4, nhóm VB.  
  • C Chu kì 4, nhóm IIA. 
  • D Chu kì 4, nhóm IIIA.

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Nắm được cách từ cấu hình e nguyên tử suy ra vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn:

Lời giải chi tiết:

Nguyên tố có 4 lớp e => chu kì 4

Nguyên tố có e cuối cùng được điền vào phân lớp d => thuộc nhóm B

Nguyên tố có 5e lớp ngoài cùng => nhóm VB

Đáp án B

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 13 :

Nguyên tố R có Z = 35, vị trí của R trong bảng tuần hoàn là:

  • A Chu kì 4, nhóm VIIA
  • B Chu kì 4, nhóm VB
  • C Chu kì 4, nhóm VA
  • D Chu kì 4, nhóm VIIB

Đáp án: A

Phương pháp giải:

- Viết cấu hình e của nguyên tử nguyên tố R

- Từ cấu hình e suy ra vị trí của R trong bảng tuần hoàn

*Chu kì: số lớp e = số thứ tự chu kì

*Nhóm:

+ Nếu e cuối cùng được điền vào phân lớp a, p => nhóm A

Số e lớp ngoài cùng = số thứ tự nhóm

+ Nếu e cuối cùng được điền vào phân lớp d, f => nhóm B

Gọi n là tổng số e lớp ngoài cùng và phân lớp sát ngoài cùng

n < 8 => nhóm nB 8 ≤ n ≤ 10 => nhóm VIIIB n ≥ 10 => nhóm (n – 10)B

Lời giải chi tiết:

- Cấu hình e xếp theo phân mức năng lượng của R là 1s22s22p63s23p64s23d104p5

=> e cuối cùng được điền vào phân lớp 4p nên R là nguyên tố nhóm A

Cấu hình e hoàn chỉnh của R là 1s22s22p63s23p63d104s24p5

*Chu kì: R có 4 lớp e => chu kì 4

*Nhóm: R có 7e lớp ngoài cùng => nhóm VIIA

Đáp án A

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 14 :

Số hiệu nguyên tử trong bảng tuần hoàn cho biết:

1. Số điện tích hạt nhân                                                          4. Số thứ tự nguyên tố trong bảng tuần hoàn

2. Số nơtron trong nhân nguyên tử                                         5. Số proton trong nhân hoặc electron trên vỏ

3. Số electron trên lớp ngoài cùng                                          6. Số đơn vị điện tích hạt nhân.

Hãy cho biết các thông tin đúng:

  • A 1,3,5,6          
  • B 1,2,3,4
  • C 1,3,4,5,6
  • D

    2,3,5,6

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức từ số hiệu nguyên tử (Z) suy ra các đại lượng khác

Lời giải chi tiết:

Biết số hiệu nguyên tử Z  sẽ cho

1.Số điện tích hạt nhân

3. Số electron trên lớp ngoài cùng   (Suy ra từ cách viết cấu hình electron)

4. Số thứ tự nguyên tố trong bảng tuần hoàn

5. Số proton trong nhân hoặc electron trên vỏ

6. Số đơn vị điện tích hạt nhân.

Đáp án C

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 15 :

Hai nguyên tố X, Y ở hai chu kì liên tiếp và hai phân nhóm chính liên tiếp, tổng điện tích hạt nhân là 23. Mệnh đề nào không đúng?

  • A Không thể dựa vào hiệu điện tích hạt nhân là 1 để xác định X, Y.
  • B Hai nguyên tố đó là 7X  và 16Y.
  • C Hai nguyên tố đó là 8X và 15Y.
  • D Hai nguyên tố đó là 9X và 9Y.

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Lời giải chi tiết:

- Tổng điện tích hạt nhân 23 nên suy ra X thuộc chu kì nhỏ.

- X và Y ở hai chu kì kế tiếp nhau và 2 nhóm liên tiếp => X, Y có số Z hơn kém nhau 9 hoặc 7

- Tổng số hiệu nguyên tử là 23 => ZX + ZY = 23 (1)

TH1: Nếu ZY - ZX = 9 (2)

\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{Z_X} + {Z_Y} = 23\\ - {Z_X} + {Z_Y} = 9\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}{Z_X} = 7\\{Z_Y} = 16\end{array} \right.\)

TH2: Nếu ZY - ZX = 7 (2')

\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{Z_X} + {Z_Y} = 23\\ - {Z_X} + {Z_Y} = 7\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}{Z_X} = 8\\{Z_Y} = 15\end{array} \right.\)

Đáp án  D

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 16 :

Cation X3+ và anion Y2- đều có cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng là 2p6. Vị trí của X và Y trong bảng tuần hoàn lần lượt là:

  • A X ở chu kì 2, nhóm IIIA và Y ở chu kì 2, nhóm IVA
  • B X ở chu kì 3, nhóm IIA và Y ở chu kì 3, nhóm VIA
  • C X ở chu kì 2, nhóm IIA và Y ở chu kì 3, nhóm VIA
  • D X ở chu kì 3, nhóm IIIA và Y ở chu kì 2, nhóm VIA

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Từ cấu hình electron nguyên tử của cation X3+ và anion Y2- suy ra cấu hình electron nguyên tử của X và Y.

Từ đó xác định được vị trí của X và Y trong bảng tuần hoàn.

Lời giải chi tiết:

Ta có: X → X3+ + 3e

Vậy cấu hình electron của X là 1s22s22p63s23p1

Ta có: Y + 2e → Y2-

Vậy cấu hình electron của Y là 1s22s22p4

Vậy nguyên tố X thuộc chu kì 3, nhóm IIIA. Nguyên tố Y thuộc chu kì 2, nhóm VIA.

Đáp án D

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 17 :

Một nguyên tử R có tổng số hạt là 58. Số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 18. Tìm kết luận không đúng

  • A Số hạt mang điện trong R là 38
  • B R là kim loại
  • C Ion tương ứng của R có cấu trúc electron giống như cấu trúc electron của argon
  • D Nguyên tử R có 3 lớp electron

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Giải hệ phương trình tìm được số p, n, e có trong R

Từ đó viết được cấu hình electron nguyên tử R, và xác định được kết luận không đúng.

Lời giải chi tiết:

Gọi số hạt proton (số hạt electron) của nguyên tử R là Z, gọi số hạt notron của nguyên tử R là N.

Ta có hệ sau: 

\(\left\{ \begin{array}{l}2Z + N = 58\\2Z - N = 18\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}Z = 19\\N = 20\end{array} \right.\)

A. Đúng, số hạt mang điện trong R là 2Z= 19.2= 38

B. Đúng, R (Z = 20): 1s22s22p63s23p64s1, nguyên tử R có 1 electron ở lớp ngoài cùng nên R là kim loại

C. Đúng, Ion của R là R+ có cấu hình e là 1s22s22p63s23p6, giống cấu hình e của nguyên tố argon.

D. Sai, nguyên tử R có 4 lớp electron

Đáp án D

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 18 :

Anion đơn nguyên tử X2- có tổng số hạt mang điện là 18. Vị trí của nguyên tố X trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học là:

  • A Ô thứ 16, chu kì 3, nhóm VIA
  • B Ô thứ 9, chu kì 2, nhóm VIIA
  • C Ô thứ 17, chu kì 3, nhóm VIIA
  • D Ô thứ 8, chu kì 2, nhóm VIA

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Tổng số hạt mang điện trong X = Tổng số hạt mang điện trong X2- - 2

Tìm được số hiệu nguyên tử Z của X, viết cấu hình e và suy ra được vị trí của X trong BTH

Lời giải chi tiết:

Tổng số hạt mang điện trong X = 18 -2 = 16 (hạt)

=> Số p = số e = 16/2 = 8 (hạt)

X (Z=8): 1s22s22p4 → X thuộc ô thứ 8, chu kì 2, nhóm VIA.

Đáp án D

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 19 :

Nguyên tử của một nguyên tố X có cấu hình electron là 1s22s22p63s23p3. Hãy chọn câu đúng:

Câu 2: b) X thuộc chu kì:

  • A 1.
  • B 2.
  • C 3.
  • D 4.

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Lời giải chi tiết:

b) X có 3 lớp electron => thuộc chu kì 3 trong bảng hệ thống tuần hoàn

Đáp án C

Đáp án - Lời giải

Từ khóa » Nguyên Tố ở Chu Kì 3 Nhóm 2a Cấu Hình Electron Nguyên Tử Nguyên Tố đó Là