25 Tuổi Có được Thi Bằng Lái Xe Tải (hạng C) Hoặc Xe 16 Chỗ (hạng D ...

Em năm nay đủ 25 tuổi, nhà em có một chiếc xe tải chở hàng và một chiếc xe 16 chỗ (hạng D). Vậy cho hỏi em 25 tuổi thì có đủ điều kiện để thi bằng lái xe tải (hạng C) hoặc xe 16 chỗ( hạng D) không? Và trường hợp chưa thi bằng lái xe mà điều khiển gây tai nạn giao thông có được bồi thường? Mục lục bài viết Nội dung chính
  • Độ tuổi để thi bằng lái xe tải hạng C, hạng D như thế nào?
  • Điều kiện thi lái xe tải (hạng C) hoặc xe 16 chỗ (hạng D) bao gồm những gì?
  • Chưa thi bằng lái xe mà điều khiển xe gây tai nạn thì có được bồi thường hay không?

Độ tuổi để thi bằng lái xe tải hạng C, hạng D như thế nào?

Căn cứ, khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

“1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.”

Như vậy, căn cứ quy định trên thì bạn năm nay đã 25 tuổi hoàn toàn có thể thi bằng lái xe cả hai loại xe này với xe tải là thuộc hạng C và xe ô tô từ 10-30 chỗ ngồi thuộc hạng D theo quy định của pháp luật.

Thi bằng lái xe hạng C và hạng D

Thi bằng lái xe hạng C và hạng D

Điều kiện thi lái xe tải (hạng C) hoặc xe 16 chỗ (hạng D) bao gồm những gì?

Căn cứ vào điểm c, d, Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 như sau:

“c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);”

Phụ lục số 1 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT

Phụ lục số 1 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT

Như vậy, bạn thấy rằng trên đây là điều kiện về độ tuổi và sức khỏe cụ thể theo quy định của pháp luật. Cho nên khi bạn đã đủ tuổi rồi thì bạn tiếp tục xét đến điều kiện về sức khỏe theo bảng như trên.

Chưa thi bằng lái xe mà điều khiển xe gây tai nạn thì có được bồi thường hay không?

Căn cứ, Điều 584 và Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại và nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

"Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.’
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Như vậy, theo như quy định trên thì trong trường hợp bạn là người có lỗi trực tiếp dẫn tới tai nạn giao thông thì bạn sẽ không được bồi thường. Đối với trường hợp lỗi không phải do bạn gây ra thì tùy vào thiệt hại để được xem xét bồi thường.

Từ khóa » Bằng C Lái Xe 16 Chỗ Bị Phạt Bao Nhiêu