3 Cách Gieo Quẻ Kinh Dịch Thông Dụng được Sử Dụng Nhiều Nhất

Muốn dự đoán quẻ chúng ta phải gieo quẻ kinh dịch hội, việc lập và gieo quẻ dịch không khó và có nhiều phương pháp gieo quẻ kinh dịch khác nhau, như lập quẻ theo thời gian, gieo quẻ bằng đồng xu,…Hôm nay phong thủy Nguyễn Hoàng sẽ chia sẻ 3 cách gieo quẻ kinh dịch phổ biến nhất. Cùng tìm hiểu bài viết sau

  1. 3 cách gieo quẻ kinh dịch thông dụng
    1. 1. Lập quẻ bằng tứ trụ
    2. 2. Gieo quẻ bằng cách rút thẻ hoặc lật trang sách
    3. 3. Gieo quẻ kinh dịch bằng 3 đồng xu cổ

3 cách gieo quẻ kinh dịch thông dụng

1. Lập quẻ bằng tứ trụ

Lập quẻ dịch bằng tứ trụ tức là dựa trên: năm (năm sinh), trụ tháng (tháng sinh), trụ ngày (ngày sinh), trụ giờ (giờ sinh) để lập quẻ kinh dịch

Bước 1: Lấy tổng năm tháng ngày chia 8 (quẻ), lấy số dư làm quẻ thượng nếu chia hết lấy số 8. Số dư tương ứng với số của quẻ, dư 2: Đoài, dư 3: Ly.

Bước 2: Lấy tổng số dư của năm, tháng, ngày, giờ chia 8 làm quẻ hạ. Ví dụ: 18: 8 dư 2 quẻ Đoài.

Bước 3: Lấy tổng năm tháng ngày giờ chia 6 lấy số dư làm hào động 18: 6 dư 6. Là hào thượng.

Ví dụ về cách lập:

Lúc 12 giờ 30 (giờ Ngọ = 7) ngày 14 tháng 10 năm Mậu Tý.
Tính quẻ:
Quẻ thượng: 14 + 10 + 1= 25: 8 dư 1 quẻ Càn Hình quẻ càn trong kinh dịch

Quẻ hạ: 14 + 10 + 1 + 7= 26: 8 dư 2 quẻ Đoài  hình quẻ đoài trong kinh dịch

Hào động 26: 6 dư 2 động hào 2. Vậy quẻ đã gieo là Thiên Trạch Lý động hào 2.

Số tiên thiên áp dụng trong việc lập quẻ dịch
Số tiên thiên áp dụng trong gieo quẻ

Chúng ta sẽ xác định giờ đổi qua giờ can chi, với thứ tự: Tý =1 ; sửu = 2; Dần =3; Mão =4; Thìn =5; Tỵ = 6; Ngọ = 7; Mùi =8; Thân =9; Dậu = 10; Tuất = 11; Hợi = 12.

2. Gieo quẻ bằng cách rút thẻ hoặc lật trang sách

Người xem quẻ sẽ rút một số thẻ bất kì. Lá đầu tiên là quẻ thượng, số thẻ nhiều hơn 8 thì chia cho 8. Sau đó, lấy số dư là số quẻ thượng (số tiên thiên).

Rút lần 2 là quẻ hạ nếu số lớn hơn 8 thì làm tương tự như quẻ thượng. Hào động thì lấy số của quẻ hạ cộng với giờ xem chia cho 6.

Ví dụ về cách lập:

Rút lần đầu được 10 thẻ, Quẻ thượng (10 – 8 = 2) là quẻ Đoài hình quẻ đoài trong kinh dịch . Rút thẻ lần 2 được 6 thẻ tức quẻ hạ (Nội quái) là quẻ Khảm Word Image

Giả sử giờ xem là 5h chiều tức giờ Thân = 9, vậy tìm hào động bằng 6 + 9 = 15:6 dư 3 vậy hào động là hào 3.

Vậy quẻ được gieo là Trạch Thủy Khốn, động Hào 3, biến quẻ Trạch Phong Đại Quá.

Ghi chú Quẻ lập Hào Động Quẻ Biến
Quẻ thượng hình quẻ đoài trong kinh dịch hình quẻ đoài trong kinh dịch
Quẻ Hạ Word Image Hào 3 hình ảnh quẻ tốn trong kinh dịch
Tên quẻ Trạch thủy khốn Trạch phong đại quá

3. Gieo quẻ kinh dịch bằng 3 đồng xu cổ

Phương pháp gieo quẻ bằng 3 đồng xu rất phổ biến và được nhiều người sử dụng. Đây là cách xem gieo quẻ kinh dịch được biến thể của bói có thi. Bạn cần chuẩn bị 3 đồng xu cổ ngũ.

Tung ba đồng xu gieo quẻ
Gieo quẻ dịch bằng 3 đồng xu

Cách gieo quẻ kinh dịch là người cầm 3 đồng tiền kim loại úp vào 2 tay chừng 1 phút (nhằm hút điện sinh vật của người gieo quẻ nhiều nhất vào đồng tiền).

Sau đó thả nhẹ tay cho tiền rơi ra. Đồng tiền mặt có chữ là ngửa, không có chữ là sấp. Bạn phải lắc quẻ 6 lần tương ứng 6 hào, lần đầu là hào 1, lần 2 là hào 2, tương tự cho lần kế tiếp…

  • 1 đồng Sấp – 2 đồng Ngửa : Ghi Dương Dương nghi  ( / ) để thuận tiện trong việc ghi quẻ
  • 2 đồng Sấp – 1 đồng Ngửa : Ghi Âm Âm nghi, hào âm  ( // )
  • 3 đồng đều Sấp là hào Dương Động ( Gọi là Trùng ) : Ghi O
  • 3 đồng đều Ngửa là hào Âm Động ( Gọi là Giao ) : Ghi X.

Cách lắc quẻ có thể một quẻ có 2 hoặc 3 thậm chí cả 6 hào đều động có thể cả quẻ không có hào động.

Lấy ví dụ về cách gieo quẻ kinh dịch, giả sử ta có 3 đồng xu có 2 mặt sấp ngược, và lúc gieo quẻ ta được các trường hợp như sau:

Lần đầu gieo được: 1 đồng Sấp – 2 đồng Ngửa: Ghi Dương cho Sơ Hào.

Lần thứ 2 gieo được: 2 đồng Sấp – 1 đồng Ngửa: Ghi Âm cho Hào Nhị.

Lần thứ 3 gieo được: 3 đồng đều Sấp: Ghi Trùng (O ): Hào Tam Dương động.

Lần thứ 4 gieo được: 3 đồng đều Ngửa: Ghi Giao ( X ): Hào Tứ Âm động.

Lần thứ 5 gieo được: 1 đồng Sấp – 2 đồng Ngửa – Ghi Dương cho hào Ngũ

Lần thứ 6 gieo được: 2 đồng Sấp – 1 đồng Ngửa. Ghi Âm cho hào Thượng.

Quẻ được sắp xếp và viết lại như sau:

Can Chi  Quẻ Chính Tượng của hào Ký hiệu ghi quẻ Hào động Lục Thân  Quẻ Chính Ghi Chú
Mậu Tý Âm nghi, hào âm // Huynh Đệ Ứng
Mậu Tuất Dương nghi / Quan Quỉ
Mậu Thân Âm nghi, hào âm X Động giao Phụ Mẫu
Kỷ Hợi Dương nghi O Động trùng Huynh Đệ Thế
Kỷ Sửu Âm nghi, hào âm // Quan Quỉ
Kỷ Mão Dương nghi / Tử Tôn

Quẻ Chính:

Quẻ Thượng là Khảm. Quẻ Hạ là Ly. Đọc là Thủy Hỏa Kỷ Tế. Quẻ Kỷ Tế thuộc Lũ Quẻ Khảm hành Thủy biến hào thứ 3 cho nên Thế ở hào 3 và Ứng ở hào 6.

Hào Sơ Mão hành Mộc là hào Tử Tôn vì Lũ Quẻ Khảm hành Thủy thì Thủy là Huynh Đệ . Thủy sinh Mộc – Huynh đệ sinh Tử Tôn.

Hào 2 Sửu hành Thổ. Thổ khắc Thủy. Quan Quỉ khắc Huynh Đệ cho nên hào 2 là hào Quan Quỉ.

Hào 3 Hợi hành Thủy. Thủy cùng hành cho nên hào 3 là hào Huynh Đệ.

Hào 4 Thân hành Kim. Kim sinh Thủy. Phụ Mẫu sinh Huynh đệ cho nên hào 4 là hào Phụ Mẫu.

Hào 5 Tuất hành Thổ. Thổ khắc Thủy. Quan Quỉ khắc Huynh Đệ cho nên hào 5 là hào Quan Quỉ.

Hào 6 Tí hành Thủy. Thủy cùng hành cho nên hào 6 là hào Huynh Đệ.

Quẻ Biến:

Quẻ Hạ là Ly, hào 3 là hào Dương động biến thành Âm thì Quẻ Ly biến thành Quẻ Chấn. Quẻ Chấn hành Mộc thì hào 3 là hào Canh Thìn. Thìn hành Thổ. Mộc khắc Thổ cho nên hào 3 tại Quẻ Chấn là hào Thê Tài.

Tại Quẻ Biến, hào 3 Canh Thìn, Thìn hành Thổ lại là hào Quan Quỉ là vì Quẻ Chính Kỷ Tế là lũ Quẻ hành Thủy – Thổ khắc Thủy – Quan Quỉ khắc Huynh Đệ cho nên hào 3 Canh Thìn lại là hào Quan Quỉ là vậy.

Quẻ Hạ Ly chỉ có hào 3 Động cho nên chỉ biến hào 3. Các hào khác không Động cho nên không Biến.

Quẻ Thượng là Khảm. Hào 4 là hào Âm động biến thành hào Dương thì Quẻ Khảm biến thành Quẻ Đoài. Quẻ Đoài hành Kim thì hào 4 là hào Đinh Hợi. Hợi hành Thủy. Kim sinh Thuỷ cho nên hào 4 là hào Tử Tôn.

Tại Quẻ Biến, hào 4 Đinh Hợi- Hợi hành Thủy lại là hào Huynh Đệ là vì cùng hành với Quẻ Chính.

Trên đây là 3 cách gieo quẻ kinh dịch phổ biến và thường hay sử dụng, nếu bạn có bất cứ băn khoăn gì thì hãy để lại bình luận cuối bài viết cho Phong Thủy Nguyễn Hoàng nhé.

Chuyên gia Nguyễn Hoàng

Về Thầy Nguyễn Minh Hoàng

Chuyên gia Phong thủy Nguyễn Hoàng là một trong những thầy dạy phong thủy tốt nhất Việt Nam, được biết đến như một Giảng sư đặc biệt, có khả năng biến những thuật ngữ phức tạp của cổ thư thành những khái niệm đơn giản trong đời sống. Chính vì vậy, chương trình “Phổ cập phong thủy vì cộng đồng” do Thầy khởi xướng đã được đón nhận rộng rãi thông qua các bài giảng online, các buổi tọa đàm trực tiếp và trên internet. Thầy là người tiên phong và có nhiều khóa học online nhất Việt Nam trên các nền tảng đào tạo trực tuyến về phong thủy. Vì vậy hàng vạn người học phong thủy, dịch lý, bát tự được thầy hướng dẫn từ cơ bản đến nâng cao, ai chưa biết gì cũng có thể học được, đã trưởng thành và đóng góp cho cộng đồng nhiều giá trị ý nghĩa.

Từ khóa » Tự Gieo Quẻ Kinh Dịch