3 Loại Thuế Tại Nhật Cơ Bản Dành Cho Người Nước Ngoài - Kokoro VJ
Có thể bạn quan tâm
Không phân biệt quốc tịch, tuổi tác, tư cách lưu trú, tất cả những người làm việc tại Nhật đều phải đóng “thuế thu nhập” (shotokuzei) và “thuế cư trú” (thuế thị dân) (jyuminzei). Bài viết này sẽ giới thiệu về cách đọc bảng lương và 2 loại thuế kể trên.
Thuế thu nhập
Dù là người Nhật hay người nước ngoài, khi nhận được lương khi làm việc tại Nhật đều phải đóng “thuế thu nhập”.
・ Thuế thu nhập là khoản thuế nộp cho nhà nước.
・ Khoản thuế thu nhập này được tính dựa trên thuế suất. Thu nhập càng cao thì thuế suất càng cao.
・ Thuế thu nhập sẽ được trừ tự động vào lương hàng tháng, công ty sẽ thay nhân viên đóng thuế cho nhà nước.
・ Đóng thuế thu nhập là nghĩa vụ, không liên quan đến tư cách lưu trú. Du học sinh khi đi làm thêm cũng phải đóng.
Cách đọc bảng lương
Ảnh ở trên là bảng lương của một thực tập sinh kỹ năng. KOKORO sẽ giải thích về cách đọc bảng lương và thuế thu nhập dựa trên bảng lương đó.
A Tổng tiền lương (So shikyu gaku) 211.802 yên |
Đây là toàn bộ khoản tiền mà công ty phải trả cho nhân viên vì họ đã làm việc cho công ty. Khoản này còn có cách gọi khác là “Shikyu gaku”, “Kyuyo”. |
B Tổng tiền bảo hiểm xã hội (Shakai hoken no gokei gaku” 34.319 yên |
Tổng của 3 khoản (phí bảo hiểm xã hội) dưới đây. ① Bảo hiểm y tế ② Bảo hiểm hưu trí ③ Bảo hiểm thất nghiệp |
C Số tiền chịu thuế cư trú 177.483 yên |
Khoản “A – B”. |
D Thuế thu nhập 2.340 yên |
Khoản thuế thu nhập được tính theo thuế suất phụ thuộc vào khoản C. |
Phí “Bảo hiểm xã hội” sẽ do công ty và người lao động cùng trả. Về bảo hiểm xã hội, bạn hãy tham khảo thêm bài viết phía dưới nhé.
external link Bảo hiểm y tế và hưu trí
Cách tính “E Khoản tiền đã được khấu trừ”
A (Tổng tiền lương) + 211.802 yên B (Tổng phí bảo hiểm xã hội) – 34,319 yên D (Thuế thu nhập) -2,340 yên
Nếu lấy A-B-D sẽ ra “Lương về tay” của người này. Nếu lấy khoản này trừ đi tiền nhà là 35.000 yên thì sẽ ra “Khoản tiền đã được khấu trừ” được chuyển vào tài khoản. Ở công ty này, “tiền nhà” bao gồm tiền ký túc xá, tiền điện – ga – nước.
Công việc làm thêm của du học sinh và thuế
Du học sinh không phải tham gia “Bảo hiểm hưu trí phúc lợi” và “Bảo hiểm y tế” nên hai khoản chi phí này sẽ không bị trừ vào lương làm thêm. Đổi lại, tự du học sinh tham gia “Kokuminnenkin – bảo hiểm hưu trí” và “Kokumin kenko hoken – bảo hiểm y tế quốc dân” – hai loại khác với người đi làm. Ngoài ra, du học sinh thường không thể tham gia “Bảo hiểm thất nghiệp” nên cũng không bị trừ khoản phí này.
Thuế suất trong thuế thu nhập của du học sinh sẽ thay đổi theo số năm sống ở Nhật và mức thu nhập có được. Bạn hãy tham khảo thông tin chi tiết trong bài viết dưới đây.
external link Việc làm thêm của du học sinh và thuế
* Trong bảng lương của du học sinh Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái v.v. thường không bị tính thuế thu nhập. Đó là vì Nhật Bản đã ký hiệp định về thuế với các nước nêu trên. Thế nhưng, giữa Nhật Bản và Việt Nam chưa có hiệp định này nên trên bảng lương của du học sinh Việt Nam có tính thuế thu nhập.
Thuế cư trú (thuế thị dân)
Thuế cư trú (thuế thị dân) là tên gọi gộp của 2 loại thuế “thuế địa phương” và “thuế tỉnh, thành phố”. Hai loại thuế này sẽ được gộp lại và trả cho địa phương (nơi đang ở – có phiếu dân cư) vào ngày 1 tháng 1.
・ Thuế thu nhập đóng cho nhà nước, thuế cư trú đóng cho nơi mình sống.
・ Thuế cư trú cũng được trừ từ lương, công ty sẽ thay người lao động nộp thuế cho địa phương.
・ Thuế cư trú được tính từ thu nhập của tháng 1 đến tháng 12 năm trước đó, từ tháng 6 năm đó cho tới tháng 5 năm tiếp theo, thuế sẽ được trừ vào lương hàng tháng. Vì vậy, đối với người nước ngoài bắt đầu làm việc ở Nhật, lương của năm đầu tiên chỉ bị trừ thuế, từ tháng 6 của năm thứ hai trở đi sẽ bị trừ thuế thu nhập và thuế cư trú.
・ Nếu không có gia đình ở Nhật và mức thu nhập của năm trước dưới 1.000.000 yên thì không cần phải đóng thuế cư trú.
Thuế tiêu dùng
Thuế tiêu dùng là khoản thuế bạn phải trả khi mua một sản phẩm hoặc nhận một dịch vụ (làm tóc, xem phim, v.v.) nào đó. Không giống như thuế thu nhập và thuế cư trú, nó không liên quan gì đến thu nhập.
Thuế suất của thuế tiêu dùng là 10%, bạn sẽ trả luôn khi mua sản phẩm, thanh toán dịch vụ. Tuy nhiên, khi mua các loại thực phẩm và đồ uống (trừ các loại đồ uống có cồn), thuế suất là 8%. Đây gọi là “Keigen zeiritsu – 軽減税率”
Nếu bạn mua đồ ăn thức uống tại cửa hàng bánh Hamburger, quán cà phê và ăn uống bên ngoài cửa hàng, mức thuế suất 8% sẽ được áp dụng, nhưng nếu bạn ăn uống trong cửa hàng, mức thuế suất sẽ là 10%.
Để biết thêm về thuế của Nhật, hãy tham khảo bài viết dưới đây!
external link “Sổ tay hướng dẫn về cư trú và lao động” dành cho người nước ngoài (Chương 8: Thuế)
Từ khóa » Các Loại Thuế Phải Nộp ở Nhật
-
5.Các Loại Thuế 税金
-
Các Loại Thuế Phải Nộp ở Nhật Năm 2021
-
NHỮNG LOẠI THUẾ DU HỌC SINH NHẬT BẢN PHẢI ĐÓNG
-
Các Loại Thuế ở Nhật: Thuế Thu Nhập, Thuế Tiêu Dùng, Thuế Thị Dân
-
Đóng Thuế ở Nhật - TTS đừng để Mất Tiền Vì Thiếu Hiểu Biết
-
[PDF] Thông Tin Cuộc Sống Bằng Nhiều Thứ Tiếng
-
Nhật Bản Có Những Loại Thuế Gì? - TOKYOMETRO
-
Đóng Thuế Ở Nhật Bản – Những Điều Thực Tập Sinh Cần Phải Biết
-
[PDF] Ðừng Quên Nộp Thuế Cư Trú!
-
Nghĩa Vụ Nộp Thuế Của Người Nước Ngoài Tại Nhật Bản - Tsunagu Local
-
[PDF] Thuế
-
Thuế Cư Trú Thành Phố Của Cá Nhân, Thuế Cư Trú Tỉnh - 広島市
-
Tất Cả Các Loại Thuế Tại Nhật Bạn NHẤT ĐỊNH Phải Biết.
-
Thuế ở Nhật - Những điều Bạn Chưa Biết Hết