4 Tổng Quan Về Phần Mềm ArcGIS - Tài Liệu Text - 123doc

  1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Công nghệ - Môi trường >
4 Tổng quan về phần mềm ArcGIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 67 trang )

Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địaHình 1-6 : Hệ thống phần mềm ArcGISDesktop GIS bao gồm các phần mềm chạy trên máy tính để bàn: ArcGISdesktop, ArcGIS desktop Extensions và ArcGIS Desktop Applications. Những phầnmềm này dùng để tạo, nhập, biên tập, truy vấn về bản đồ, phân tích và xuất bảnthông tin địa lý.Server GIS: Các sản phẩm phần mềm GIS server của ESRI cho phép thao táccác dịch vụ dữ liệu GIS trên môi trường máy chủ. Các sản phẩm Arc GIS Servernhư một công cụ chính để mở rộng ứng dụng kĩ thuật về không gian địa lý trong hệthống thông tin quy mô lớn thông qua việc quản lý và ứng dụng dữ liệu tập chungkết hợp với các chuẩn công nghệ thông tin.Mobile GIS: Kĩ thuật của ArcGis có thể được phát triển trên hệ thống di động,từ các thiết bị nhỏ nhẹ như PDA, máy tính xách tay, máy tính bảng. Cùng vớiArcIMS hoặc ArcGIS server bộ phần mềm ứng dụng trên server cho phép ngườidùng truy cập dữ liệu hay cập nhật dữ liệu theo thời gian thực từ máy chủ GIS Webtrung tâm.1.4.2 Các mô hình dữ liệu địa lý trong ArcGISArcGIS lưu trữ và quản lý dữ liệu địa lý ở nhiều khuôn dạng. Ba mô hình dữliệu cơ bản mà ArcGIS sử dụng là vector, raster và TIN. Ngoài ra, người dùng cóthể nhập dữ liệu bảng vào GIS.a. Mô hình VectorĐặng Văn Hải19Lớp Tin học trắc địa K52 Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địaMột cách để biển diễn các hiện tượng địa lý là dùng points, lines vàpolygons.Cách biểu diễn thế giới như thế này được gọi là mô hình dữ liệu Vector.Mô hình Vector được dùng chủ yếu để mô tả và lưu trữ những đối tượng rời rạc nhưnhà, đường ống dẫn, đường bao thửa…ArcGIS lưu dữ liệu vector trong các lớp đối tượng (feature classes) và trongtập hợp của các lớp đối tượng quan hệ topo. Các thuộc tính của đối tượng được lưutrong bảng. ArcGIS sử dụng 3 mô hình vector để biểu diễn dữ liệu đặc trưng là:coverages, shapefiles, và geodatabases.b. Mô hình RasterTrong mô hình raster, thế giới được biểu diễn như một bề mặt được chia thànhnhững ô lưới bằng nhau. Mô hình raster được dùng để lưu trữ và phân tích dữ liệuliên tục trên một vùng nào đấy. Mỗi ô ảnh chứa một giá trị có thể biểu diễn cho mộtgiá trị đo được. Dữ liệu raster gồm các loại ảnh (ảnh hàng không, ảnh vệ tinh, ảnhquét dùng để số hóa, làm nền) và grid (dùng để phân tích và lập mô hình).Grid có thể được tạo từ dữ liệu vector. Grids có thể chứa các dữ liệu liên tục,như một lớp bề mặt. Chúng có thể lưu giữ các thông tin thuộc chủ đề và thuộc tínhcủa chủ đề. Ví dụ, ảnh grid về kiểu phân bố thực vật lưu giữ số hiệu mã hóa chotừng loại thực vật, tên loại thực vật... Kích thước ô ảnh càng nhỏ, thì bản đồ có độchính xác càng cao và càng chi tiết. Tuy nhiên, sẽ làm tăng kích thước file ảnh.c. Mô hình TINTrong một mô hình mạng các tam giác bất thường, thế giới được biểu diễndưới dạng một mạng các tam giác kết nối với nhau qua các điểm với giá trị x, y, vàz. Mô hình TIN là cách lưu trữ và phân tích bề mặt rất hiệu quả. Cũng như ảnhrasters, có thể bổ sung các tập dữ liệu TIN vào bản đồ trong ArcMap và quản lýchúng bằng ArcCatalog.d. Dữ liệu dạng bảngCó thể xem GIS như là một CSDL hình học. Cũng giống như các CSDL khác,ArcGIS cho phép kết nối các bảng dữ liệu với nhau.1.4.3 Các định dạng dữ liệu phổ biến trong ArcGISArcGIS hỗ trợ cả hai mô hình đối tượng file-based và mô hình đối tượngDBMS.Đặng Văn Hải20Lớp Tin học trắc địa K52 Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địaHai mô hình file-based là coverages và shapefiles. Coverages và shapefiles làmô hình dữ liệu quan hệ địa lý (georelational data model). Những mô hình này lưudữ liệu vector cho các đối tượng trong các tập tin nhị phân và sử dụng số định danhduy nhất để liên kết đối tượng với thuộc tính nằm trong bảng thuộc tính.Mô hình đối tượng DBMS được ArcGIS hỗ trợ là mô hình dữ liệu geodatabase(geodatabase data model). Trong mô hình này, các đối tượng được lưu thành cáchàng của bảng cơ sở dữ liệu quan hệ. Các hàng trong bảng chứa cả thông tin tọa độvà thông tin thuộc tính cho đối tượng.a. CoveragesCoverages là định dạng chính sử dụng trong những phép xử lý phức tạp, đểxây dựng các tập dữ liệu địa lý chất lượng cao, và để thực hiện phân tích không gianlớn của ArcInfo.Các đối tượng chính trong Coverage :* Điểm nhãn (Label points) : có thể biểu diễn cho các đối tượng điểm riêngbiệt. Label points cũng liên kết thuộc tính với polygons. Mỗi polygon có một labelpoints nằm ở gần tâm của polygon.* Cung (Arcs): là tập hợp các đoạn nối với nhau qua các điểm nút. Nhiềucung có thể lập thành mạng. Cung cũng tạo thành polygons biểu diễn cho các vùng.* Điểm nút (Nodes) : là những điểm cuối của các cung nối nhau. Điểm nút cóthể có thuộc tính, do vậy chúng có thể biểu diễn cho đối tượng điểm trong mộtmạng như là những cái van trong mạng ống nước. Điểm nút giữ vai trò quan trọngtrong topology để kiểm tra tính kết nối của các đối tượng trong coverages.Coverages được lưu trong workspaces. Workspace là một folder. Trongworkspace folder có một folder tên là info (để chứa các files INFO và các địnhnghĩa bảng cho từng coverage) và những folders được đặt theo tên của từngcoverage có trong workspace.b. ShapefileShapefile có 2 kiểu đối tượng điểm : points và multipoints. Các kiểu đối tượngđường là simple hay multipart polylines. Các kiểu đối tượng vùng là simple areashay multipart areas gọi là polygons.Shapefiles đơn giản hơn coverages vì nó không lưu tất cả các tập hợptopological cho từng đối tượng và lớp đối tượng khác nhau. Mỗi shapefile chỉ lưucác đối tượng trong những lớp đối tượng đơn.Đặng Văn Hải21Lớp Tin học trắc địa K52 Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địaShapefiles lưu trữ cả về dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính với 4 kiểu filechính :*pri: Lưu trữ thông tin về hệ toạ độ.*shp: Chứa các đối tượng dạng không gian.*dbf: Bảng thuộc tính.*shx: chỉ số để liên kết đối tượng và bảng thuộc tính.c. GeodatabaseLà viết tắt của Geographic database, mô hình thông tin địa lý cốt lõi để tổchức dữ liệu GIS vào trong các lớp chủ đề và trình diễn dữ liệu không gian.Geodatabase lưu mỗi đối tượng địa lý trong một hàng của bảng. Đường nét của đốitượng được lưu trong trường shape của bảng, thuộc tính lưu trong những trườngkhác. Mỗi bảng lưu một lớp đối tượng (feature class). Ngoài các features,geodatabases còn lưu cả ảnh rasters, bảng dữ liệu, và các tham chiếu đến nhữngbảng khác. Một sốưu điểm của geodatabase đó là các features trong geodatabases cóthể xây dựng những hành vi riêng; các features được lưu hoàn toàn trong mộtdatabase đơn; và các lớp đối tượng lớn của geodatabase được lưu dễ dàng, khôngcần phải lợp lên nhau.Các đối tượng chính trong GeodatabaseCác đối tượng Point và multipoint của geodatabase cũng giống như củashapefiles. Các đối tượng point tùy biến có thể biểu diễn cho nhà, nhưng chúng cóthể có một giao diện để liệt kê chủ sử dụng, diện tích và giá trị còn lại của nhà haylà để hiện ảnh của tòa nhà.Các đối tượng Network junction là các điểm đóng vai trò tôpô trong mạng,giống như điểm nút trong coverage.Các đối tượng Network edge features là các đối tượng lines đóng vai trò topotrong mạng. Chúng được dùng để vạch tuyến và phân tích luồng:Polygon features biểu diễn cho vùng. Vùng có thể là hình khép kín đơn giản,hay là những phần nằm rời rạc. Polygon features có thể có đảo và hồ lồng vàotrong. Có thể dùng polygon features để biểu diễn nhà, khu vực điều tra... Polygonfeatures có thể có hành vi và giao diện tùy biến.Đặng Văn Hải22Lớp Tin học trắc địa K52 Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địaTopology trong geodatabaseTopology trong geodatabase cho phép chúng ta biểu diễn hình học dùng chungcạnh giữa các đối tượng trong một lớp đối tượng và giữa các lớp đối tượng khácnhau. Có thể tổ chức các đối tượng trong một geodatabase để tạo planar topologieshay geometric networks. Feature classes có thể chia sẻ cạnh, nút với các lớp đốitượng khác trong planar topology. Planar topology tạo thành từ các điểm nút, cạnh,và bề mặt.Lưu các đối tượng của geodatabasePhiên bản geodatabase nhiều người dùng được cài đặt qua phần mềmArcSDE. Phiên bản đơn cài trong Microsoft Access. Truy cập cơ sở dữ liệu thôngqua ứng dụng của ArcGIS như ArcMap và ArcCatalog. Mỗi lớp đối tượng củageodatabase chứa một kiểu đối tượng hình học. Các lớp đối tượng có quan hệ vớinhau được tổ chức thành các tập dữ liệu đối tượng (feature datasets).Đặng Văn Hải23Lớp Tin học trắc địa K52 Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địaCHƯƠNG 2ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN – XÃ HỘI CỦA KHU VỰCNGHIÊN CỨU2.1 Giới thiệu chung về sông HồngSông Hồng còn có tên gọi khác như Hồng Hà, sông Cái. Đoạn chảy trên lãnhthổ Trung Quốc được gọi là Nguyên Giang. Đoạn chảy từ Phú Thọ gọi là sôngThao, đoạn qua Hà Nội gọi là Nhĩ Hà (Nhị Hà).Dòng chính của sông Hồng bắt nguồn từ vùng núi thuộc huyện Nguy Sơn Vân Nam - Trung Quốc ở độ cao 1.776 m. Chủ yếu nó chảy theo hướng Tây Bắc Đông Nam, đến biên giới Việt - Trung, sông Hồng chạy dọc theo biên giới khoảng80 km; đoạn thì sang bên lãnh thổ Việt Nam, đoạn thì sang bên lãnh thổ TrungQuốc. Điểm tiếp xúc đầu tiên của sông Hồng với lãnh thổ Việt Nam tại xã A MúSung (huyện Bát Sát), chính giữa sông là điểm phân chia lãnh thổ hai nước. Đếnthành phố Lào Cai, sông Hồng chảy hẳn vào lãnh thổ Việt Nam qua phía đông thủđô Hà Nội trước khi đổ ra biển Đông ở cửa Ba Lạt (ranh giới giữa hai tỉnh TháiBình và Nam Định).Hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình là hệ thống sông lớn đứng hàng thứ hai(sau sông Mê Kông) chảy qua nước Việt Nam. Là một con sông quốc tế bao gồmlãnh thổ của 3 nước là: Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Cộng hoà Nhân dânTrung Hoa và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.2.2 Điều kiện địa lý tự nhiên của lưu vực sông Hồng2.2.1 Vị trí địa lýLưu vực sông Hồng được giới hạn từ:- Vĩ độ Bắc: từ 200 đến 25030’- Kinh độ Đông: từ 1000 đến 107010.- Phía Bắc giáp lưu vực sông Trường Giang và sông Châu Giang của TrungQuốc.- Phía Tây giáp lưu vực sông Mêkông.- Phía Nam giáp lưu vực sông Mã.- Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ.Đặng Văn Hải24Lớp Tin học trắc địa K52 Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Tin học Trắc địaPhần lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình trên lãnh thổ Việt Nam được kéodài từ 200 – 23022' Vĩ độ Bắc và từ 102010' – 107010' Kinh độ ĐôngHình 2-1 : Bản đồ lưu vực hệ thống sông Hồng – sông Thái Bình2.2.2 Địa hìnhĐịa hình lưu vực sông Hồng có hướng dốc chung từ tây bắc xuống đông nam,địa hình phần lớn là đồi núi, chia cắt mạnh, khoảng 70% diện tích ở độ cao trên500m và khoảng 47% diện tích lưu vực ở độ cao trên 1000m. Độ cao bình quân lưuvực khoảng 1090m.Trên lưu vực sông Hồng có nhiều dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc – ĐôngNam hoặc Bắc Nam phân cách giữa các lưu vực:+ Dãy Vô Lương và Ai Lao có đỉnh cao > 3000m, ngăn cách lưu vực sông Đàvới sông Mê Công.+ Dãy Hoàng Liên Sơn có ngọn ní Phan Xi Phăng cao 3142m ngăn cách giữasông Thao và sông Đà.Đặng Văn Hải25Lớp Tin học trắc địa K52

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • CÔNG NGHỆ GIS TRONG PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ mức độ ô NHIỄM NGUỒN nước mặt TRÊN lưu vực SÔNG HỒNG đoạn CHẢY QUA TỈNH NAM ĐỊNHCÔNG NGHỆ GIS TRONG PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ mức độ ô NHIỄM NGUỒN nước mặt TRÊN lưu vực SÔNG HỒNG đoạn CHẢY QUA TỈNH NAM ĐỊNH
    • 67
    • 982
    • 2
  • ĐỀ ÔN TẬP UNIT 8 - LỚP 6 ĐỀ ÔN TẬP UNIT 8 - LỚP 6
    • 4
    • 3
    • 206
  • Đề Toán HSG 9-Huyện Lộc Hà 10-11 Đề Toán HSG 9-Huyện Lộc Hà 10-11
    • 1
    • 414
    • 6
  • Những ứng dụng của tin học Những ứng dụng của tin học
    • 28
    • 1
    • 1
  • hoc sinh gioi 12 de 1 hoc sinh gioi 12 de 1
    • 7
    • 265
    • 3
  • KE HOACH CA NHAN 2011 KE HOACH CA NHAN 2011
    • 25
    • 170
    • 0
  • giao an thi tinh giao an thi tinh
    • 16
    • 465
    • 0
  • CONH NHE 8 (2010 - 2011) CONH NHE 8 (2010 - 2011)
    • 118
    • 177
    • 0
  • đê thi ki I lop 1 đê thi ki I lop 1
    • 2
    • 327
    • 0
  • Su noi vat li8 Su noi vat li8
    • 25
    • 344
    • 0
Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(1.93 MB) - CÔNG NGHỆ GIS TRONG PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ mức độ ô NHIỄM NGUỒN nước mặt TRÊN lưu vực SÔNG HỒNG đoạn CHẢY QUA TỈNH NAM ĐỊNH-67 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Tổng Quan Về Arcgis