4 Trường Hợp Công An được Kiểm Tra CMND/CCCD - LuatVietnam
Có thể bạn quan tâm
1. Trường hợp Công an kiểm tra cư trú
Theo Điều 25 Thông tư 55/2021/TT-BCA và khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020, công an cấp xã có quyền tiến hành kiểm tra cư trú định kì, định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.
Những đối tượng và khu vực có thể bị kiểm tra cư trú bao gồm công dân, hộ gia đình, ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên, khu nhà ở của người lao động, nhà cho thuê, nhà cho mượn, cho ở nhờ của tổ chức, cá nhân, cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch,….
Khi thực hiện kiểm tra cư trú, công an xã có quyền kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú, thu thập, cập nhật, khai thác thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú.
Lúc này, từng cá nhân, thành viên hộ gia đình bị kiểm tra cư trú phải xuất trình giấy tờ tùy thân là CMND hoặc thẻ CCCD còn hạn kèm sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.
Trường hợp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã bị thu hồi hoặc đã thực hiện đăng ký thường trú, tạm trú nên không được cấp sổ mới thì công dân có thể xuất trình thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú hoặc văn bản xác nhận thông tin cư trú đã được cấp.
2. Kiểm tra giấy tờ, tang vật đối với người phạm tội quả tang
Khoản 6 Điều 9 Pháp lệnh công an xã 2008 đã quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Công an xã như sau:
6. Tiếp nhận, phân loại, xử lý theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; kiểm tra người, đồ vật, giấy tờ tùy thân, thu giữ vũ khí, hung khí của người có hành vi vi phạm pháp luật quả tang; tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền; lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai người bị hại, người biết vụ việc, thu giữ, bảo quản vật chứng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an; cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng, thông tin thu thập được và tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền xác minh, xử lý vụ việc.
Như vậy, khi bắt được cá nhân vi phạm pháp luật quả tang, lực lượng công an xã hoàn toàn có quyền kiểm tra người, đồ vật, giấy tờ tùy thân, thu giữ vũ khí, hung khí của người đó. Lúc này cá nhân vi phạm pháp luật phải có nghĩa vụ chấp hành yêu cầu của công an xã là xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD.
3. Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
Theo điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 65/2020/TT-BCA, khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, lực lượng Cảnh sát giao thông có quyền kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, bao gồm:
- Giấy phép lái xe;
- Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
- Giấy đăng ký xe;
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (áp dụng với ô tô, xe máy chuyên dùng);
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
- Các giấy tờ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi bị CSGT dừng xe để tuần tra kiểm soát, nếu được yêu cầu xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD thì người tham gia giao thông bắt buộc phải chấp hành.
4. Công an xử lý vi phạm hành chính
Theo quy định tại Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020, lực lượng công an có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong rất nhiều lĩnh vực.
Đơn cử có thể kể đến như hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; hành chính tư pháp; dân số; an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; giao thông đường bộ;…
Các hình thức xử chính đối với vi phạm hành chính là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền. Ngoài ra người vi phạm còn có thể bị Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật vi phạm; trục xuất.
Khi phát hiện vi phạm, lực lượng công an sẽ tiến hành lập biên bản vi phạm hoặc ra quyết định quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trong mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính và mẫu biên bản vi phạm hành chính được ban hành kèm theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP luôn yêu cầu phải có các thông tin liên quan đến người vi phạm bao gồm: Tên, giới tính, quốc tịch, ngày sinh, nghề nghiệp, nơi ở hiện tại, số định danh cá nhân/CMND/CCCD/hộ chiếu.
Do đó, khi tiến hành lập biên bản vi phạm hoặc ra quyết định xử phạt hành chính, chiến sĩ công an sẽ yêu cầu người vi phạm xuất trình CMND hoặc CCCD. Lúc này, người vi phạm có nghĩa vụ phải chấp hành yêu cầu lực lượng chức năng.
Trên đây là 04 trường hợp công an được kiểm tra CMND/CCCD của người dân. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 được hỗ trợ tư vấn chi tiết.
Từ khóa » Chứng Minh Nhân Dân Của Công An
-
Dùng Chứng Minh Nhân Dân, Cần Biết 8 Thông Tin Quan Trọng Này
-
Xác Nhận Số Chứng Minh Nhân Dân, Căn Cước Công Dân (thực Hiện ...
-
Nghị định 59/2008/NĐ-CP Giấy Chứng Minh Công An Nhân Dân
-
Thông Tư 04/1999/TT-BCA(C13) - Bộ Công An
-
Xác Nhận Số Chứng Minh Nhân Dân, Căn Cước Công Dân - Dichvucong
-
Xác Nhận Số Chứng Minh Nhân Dân Khi đã được Cấp Thẻ Căn
-
Cấp Giấy Xác Nhận Số Chứng Minh Nhân Dân, Số Căn Cước Công Dân
-
Cấp đổi Thẻ Căn Cước Công Dân - Công An Tỉnh Bình Thuận
-
Hỏi đáp - Công An Tỉnh Quảng Nam > Trang Chủ
-
Xác Nhận Số Chứng Minh Nhân Dân, Căn Cước Công Dân
-
Thủ Tục Hành Chính - Công An Tỉnh(P.Cảnh Sát QLH)
-
Sử Dụng Chứng Minh Nhân Dân Khi đã Sở Hữu Căn Cước Công Dân ...
-
Cấp đổi Chứng Minh Nhân Dân Tại Công ... - Chi Tiết Thủ Tục Hành Chính