5 MRI Nhiễm Trùng Hệ Thần Kinh Trung ương - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.pptx) (53 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Y Tế - Sức Khỏe
  4. >>
  5. Y học thưởng thức
5 MRI nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.14 MB, 53 trang )

Nhiễm trùng hệ thần kinhtrung ươngBS. TrìnhKhoa CĐHA – BV Đại Học Y Hà NộiIII. NHIỄM KHUẨNNhiễm trùng vi khuẩn hệ thần kinh trung ương có thểdẫn đến viêm màng não, abscess, tụ mủ ngoài màngcứng và dưới màng cứng, viêm não thất. Một số ít vi khuẩn gây bệnh có thể cho các dấu hiệuhình ảnh đặc trưng.1. Nhiễm trùng vi khuẩn sinh mủCác vi khuẩn hay gặp nhất là: Phế cầu khuẩn, Não mô cầu, H influenzae.a. Viêm màng não. Lâm sàng điển hình: tam chứng màng não (đau đầu, sốt, cứng gáy). Các hình ảnh CLVT có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp ( tăng tỷ trọng nhẹ các rãnh cuộn não). Hình ảnh MRI có thể đánh giá tổn thương ở giai đoạn sớm hơn. Tăng tín hiệu các rãnh cuộnnão trên FLAIR, DW (do tăng Protein – không đặc hiệu). Dấu hiệu này hay gặp ở viêm do vikhuẩn sinh mủ hơn viêm do vi khuẩn khác, vi rút, hay không do nhiễm trùng. Ngấm thuốc đối quang từ sau tiêm gặp khoảng 50% bệnh nhân (do phá vỡ hàng rào máu não) Các rãnh cuộn não ngấm thuốc mạnh là điển hình trong viêm màng não do vi khuẩn sinh mủvà viêm màng não lympho bào. Trong khi ngấm thuốc dạng nốt ở các bể não là điển hình củaviêm màng não u hạt ái toan hoặc viêm màng não ác tính. Để tăng độ nhạy của bệnh lý màng mềm, có thể sử dụng T2W- FLAIR sau tiêm trước khichụp T1 sau tiêm. Tuy nhiên xét nghiệm dịch não tủy vẫn là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoánviêm màng não. Hình ảnh thần kinh có giá trị nhất đánh giá biến chứng viêm não, hoặc xác định nguyên nhânnhư viêm tai giữa, huyết khối tĩnh mạch…`b.Áp xeÁp xe não là tổn thương nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương khu trú thường gặp nhất,hầu hết do vi khuẩn sinh mủ.Ápxe do lan từ đường máu hoặc lan trực tiếp (từ các xoang cạnh mũi và xương chũm)hoặc do viêm màng não.Apxe nội sọ chiếm 5 % các khối choán chỗ nội sọ và có tỉ lệ tử vong rất cao.Bệnh nhân thường có bất thường thần kinh liên quan với khối choán chỗ lớn nhanh vàcác dấu hiệu toàn thể của nhiễm trùng thường bị bỏ qua.Hình ảnh phụ thuộc vào giai đoạn tổn thương, giai đoạn điển hình trong 10-14 ngày.Giai đoạn đầu là một vùng viêm não khu trú, gồm mạch máu xung huyết, xuất huyếtdạng lốm đốm và phù tế bào-tín hiệu cao trên T2W giới hạn không rõ không đặc hiệu,đôi khi kèm ngấm thuốc dạng mảng không đồng nhất tương ứng với vùng đậm độ thấptrên CT.Giai đoạn ổ apxe não, hình thành bao collagen là viền mỏng rõ rệt, giảm tín hiệutrên T2W, đồng hoặc giảm trên T1W, ngấm thuốc. Dịch hoại tử tăng tín hiệu so vớidịch não tủy trên T1W và FLAIR.Trên CT sau tiêm cản quang, apxe có viền mỏng, bờ nhẵn, ngấm thuốc.Xu hướng phát triển vào trong chất trắng, vì vậy apxe thường mỏng hơn ở phía gầnnão thất.Nếu apxe vỡ, tiên lượng kém; do lan vào trong não thất dẫn đến viêm não thất mủ,có đặc trưng là các mảnh không đều trong não thất cùng với ngấm thuốc màng nãothất, tăng tín hiệu quanh não thất trên FLAIR, và đôi khi có não úng thủy.MRI giúp đánh giá sự tiến triển của bênh:• Viền ngấm thuốc trong apxe đã điều trị có thể tồn tại đến 8 tháng, trong khi đó sự co kéocủa vùng trung tâm hoại tử và giảm tín hiệu vỏ bao trên T2W xảy ra sớm hơn và là dấuhiệu đáng tin cậy hơn cho sự lành bệnh.• Tín hiệu giảm trên DWI và tăng giá trị ADC trong khoang apxe liên quan với điều trị thànhcông. Ngược lại, tăng tín hiệu DWI tồn tại dai dẳng hoặc tăng lên tương ứng giá trị ADCthấp do khuếch tán hạn chế liên quan với tích tụ mủ trở lại, cho thấy điều trị thất bại.• Không có đỉnh Acetate và Succinate trên MRS xảy ra khi apxe đáp ứng tốt với điều trị.Chẩn đoán phân biệt abscess và uLâm sàng· Đặc điểm vỏ bao · Nhiều tổn thương· Diễn tiến · Đặc điểm nang ngấm thuốc viền: DW, MRI Per (GiảmCBV), MRI Spectro (tăng đỉnh acetate, succinate,acidamin, lactate). Giảm NAA, Creatine, Choline.3.LaoTần suất lao tăng lên hơn hai thập niên quaTổn thương hệ thần kinh trung ương gặp ở 2-5 % các bệnh nhân lao và 10-15%bệnh AIDS.Lao thần kinh trung ưng có các dạng viêm màng mềm lan toả hoặc ở dạng nhu môkhu trú như viêm não khu trú. củ lao (củ lớn hoặc đa nốt nhỏ (lao kê) , và abscess.a. Viêm màng não do lao:Biểu biện hay gặp nhất của lao thần kinh.Ưu thế màng não đáy sọ (hố gian cuống, bể trên yên và bể quanh cuống não).Ngấm thuốc màng não sau tiêm ở màng não vùng bể nền và phần vỏ đại não chiếm61-66% trường hợp.Biến chứng thường gặp nhất là viêm mạch máu chạy qua bể nền, dẫn đến hẹp/tắcmạch gây nhồi máu. Thậm chí các động mạch xuyên dẫn đến nhồi máu ở các hạchnền. Não úng thuỷ thể thông thương là biến chứng thường gặp nhất trong lao màngnão và thường nổi trội ở trẻ em.Bộ ba hình ảnh thường gặp nhất trong lao màng não là dày ngấm thuốc màng não,não úng thuỷ và nhồi máu.Figure 5. Tuberculous meningitis (a) Axial contrast-enhan ced T1- weighted MRimage shows intense nodular enhancement of the basal cisterns, with dilatedtemporal horns (arrows) as evidence of hydrocephalus. (b) Axial contrastenhanced T1-weighted MR image reveals similar enhancement (arrowheads)extending into the bilateral cisterns and subarachnoid space surrounding themiddle cerebral arteriesCủ lao lớnỞ bệnh nhân nhiễm HIV lao nhu mô (chủ yếu củ lao) hay gặp nhất.Thường có ưu thế khoang trên lều ở người lớn và dưới lều ở trẻ em.Điển hình ở ranh giới chất xám trắng do lan theo đường máu.Luôn có viền giảm tín hiệu trên T2W, ngấm thuốc sau tiêm.Dịch bên trong: Giảm trên DW. Nếu không bã đậu hoá thường có tín hiệu thấp trênT1W, cao trên T2W. Nếu dịch bã đậu hoá giảm nhẹ tín hiệu trên T2W, tương tự nhưcác bệnh lý mô hạt khác như nấm và sarcoidosis.MRS: đỉnh Lipid cao.Khoảng 1/3 bệnh nhân, dấu hiệu bia bắn đặc trưng cho củ lao trên CT vòng ngoài làviền ngấm thuốc, vùng trung tâm vôi hóa hoặc ngấm thuốc lốm đốm trung tâm.Củ lao có thể biến mất khi điều trị khỏi, hoặc là nốt vôi hóa không ngấm thuốc.Abscess lao hiếm gặp, và ngược với củ lao chỉ thấy ít trực khuẩn, mà chứa nhiều vikhuẩn. Hình ảnh tương tự như abscess vi trùng sinh mủ, thường có nhiều ngăn và diễntiến nhanh hơn củ lao. Phân biệt abscess lao với vi trùng sinh mủ rất khó trên hìnhảnh.Figure 7. Tuberculoma. The constellation of findings often overlaps with those of tuberculous abscess. (a) Axial T2-weighted MRimage shows a nodular mass (arrow) in the right midbrain with peripheral hypointensity and surrounding hyperintensity consistentwith vasogenic edema. (b) Axial contrast-enhanced T1-weighted MR image reveals associated peripheral enhancement (arrow). (c)Axial T2-weighted MR image shows a larger and more heterogeneous mass of the paramedian left frontoparietal region withcharacteristic central hypointensity (arrowheads) and generous surrounding hyperintensity consistent with vasogenic edema. (d)Axial contrast-enhanced T1- weighted MR image shows intense but irregular enhancementFigure 20 Tuberculoma. (A) Axial FSE T2-weighted image shows hypointense mass in rightfrontal lobe with perifocal edema. (B) Contrast-enhanced T1w shows thick enhancement oflesion wall. (C) Corresponding DWI reveals hypointensity in center of mass. (D) MRS with echotime of 135 ms shows prominent lipid peak without significant other resonances.Lao kêÍt gặp hơn củ lao lớnThường ở BN suy giảm miễn dịch: người lớn mắc HIV, suydinh dưỡng nghiêm trọng, hoặc ở trẻ em thiếu hụt vi chất cầnthiết như vitamin.Thường ở BN có huyết thanh dương tính với lao và có lao phổitiến triển.CĐHA:◦◦◦◦Tổn thương đa củ lao nhỏ ĐK

Từ khóa » Mri Nhiễm Trùng Hệ Thần Kinh Trung ương