86 - Eighty Six – Wikipedia Tiếng Việt

Bài này viết về light novel. Đối với anime, xem Danh sách tập phim 86 - Eighty Six.
86 - Eighty Six
86 ーエイティシックスー(Eiti Shikkusu)
Thể loạiMecha, Khoa học viễn tưởng, Chiến tranh, Lãng mạn
Light novel
Bìa tập 1 tại Việt Nam với Shinei Nouzen (trái) và Vladilena Milizé (phải).
Tác giảAsato Asato
Minh họaShirabi, I-IV
Nhà xuất bảnASCII Media Works
Nhà xuất bản tiếng ViệtIPM
Đối tượngNam giới
Ấn hiệuDengeki Bunko
Đăng tải10 tháng 2, 2017nay
Số tập14 (danh sách tập)
Anime truyền hình
Đạo diễnIshii Toshimasa
Kịch bảnŌno Toshiya
Âm nhạcSawano Hiroyuki và KOHTA YAMAMOTO
Hãng phimA-1 Pictures
Cấp phépViệt Nam Muse Việt Nam, Netflix
Cấp phép và phân phối khác
  • Hoa Kỳ Crunchyroll
  • SE/SEA Muse Communication
Kênh gốcTokyo MX, BS11, GYT, GTV, ytv, CTV
Phát sóng 10 tháng 4, 2021 19 tháng 3, 2022
Số tập23 (danh sách tập)
Manga
Eighty Six
Tác giảAsato Asato
Minh họaYoshihara Montoki
Nhà xuất bảnSquare Enix
Đối tượngseinen
Tạp chíYoung Gangan
Đăng tải16 tháng 2, 201810 tháng 6, 2021
Số tập3 (danh sách tập)
Manga
Eighty Six: Run Through the Battlefront
Tác giảAsato Asato
Minh họaYamasaki Hakuya
Nhà xuất bảnSquare Enix
Đối tượngseinen
Tạp chíManga UP!
Đăng tải24 tháng 1, 2021tháng 9, 2021
Số tập1 (danh sách tập)
Manga
Eighty Six: Fragmental Neoteny (Tiền truyện)
Tác giảAsato Asato
Minh họaTakuya Shinjou
Nhà xuất bảnMedia Factory
Đối tượngSeinen
Tạp chíMonthly Comic Alive
Đăng tải26 tháng 4, 202127 tháng 10, 2022
Số tập2 (danh sách tập)
Manga
Eighty Six: Gakuen
Tác giảAsato Asato
Minh họaSomemiya Suzume
Nhà xuất bảnMedia Factory
Đối tượngseinen
Tạp chíMonthly Comic Alive
Đăng tải27 tháng 6, 202027 tháng 8, 2021
Số tập3 (danh sách tập)
icon Cổng thông tin Anime và manga

86 - Eighty Six (Nhật: 86 ーエイティシックスー, Hepburn: Eiti Shikkusu?)[a] là loạt light novel do Asato Asato sáng tác, Shirabi minh hoạ và I-IV thiết kế vũ khí. Được ASCII Media Works xuất bản dưới ấn hiệu Dengeki Bunko kể từ ngày 10 tháng 2 năm 2017. Bộ truyện đã được IPM mua bản quyền tại Việt Nam và phát hành kể từ ngày 30 tháng 1 năm 2021.

Bộ truyện có ba phần manga chuyển thể và một phần manga spin-off. Một bộ anime truyền hình chuyển thể do A-1 Pictures sản xuất được phát sóng hai phần từ ngày 10 tháng 4 năm 2021 đến nay. Tại Việt Nam, bộ anime đã được Muse Communication cấp bản quyền và phát sóng trên nền tảng xem video trực tuyến iQIYI và Bilibili.[1][2]

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Tinh lịch năm 2139, Đế quốc Giad chế tạo thành công vũ khí tự hành "Legion" và khai chiến với các nước láng giềng. Chiến tranh Legion nhanh chóng trở thành một cuộc chiến lớn, lan rộng đến toàn bộ lục địa. Chín năm trôi qua (2148), Cộng hòa San Magnolia liên tục bị Legion tấn công. Để đối phó, San Magnolia cũng phát triển một loại Feldreß được gọi là "Juggernaut", giúp họ không phải đưa lính ra chiến trường, giảm thiểu triệt để thương vong về người. Nhưng đó chỉ là bề nổi của tảng băng chìm, đời nào có chuyện không ai phải chết. Ngoài 85 khu hành chính chính thức, San Magnolia còn lập ra Khu 86 trên phần lãnh thổ “phi nhân” từng bị Legion càn quét, gán cho những con người bị đày ra đó cái mác “86” (Eighty Six) và bắt họ bán mạng chiến đấu trong những cỗ Feldreß (tên gọi chung chỉ các loại thiết xa đa chi có người lái). Cậu thiếu niên Shin trực tiếp dẫn dắt đồng đội nơi tử địa. Nữ sĩ quan trẻ tuổi Lena ở hậu phương chỉ huy họ bằng phương thức liên lạc đặc biệt. Câu chuyện về cuộc chiến đầy khốc liệt, đau thương và ly biệt của cả hai sẽ đi về đâu...?

Nhân vật

[sửa | sửa mã nguồn] Shin'ei Nouzen (シンエイ・ノウゼン, Shin'ei Nouzen?) Lồng tiếng bởi: Chiba Shōya Tên thường gọi là Shin. Một cư dân của Khu 86 (Eighty Six). Cậu là đội trưởng chiến đội Spearhead, mang quân hàm đại uý, sở hữu khả năng điều khiển Feldreß điêu luyện và đã sống sót qua vô vàn trận chiến khốc liệt. Biệt hiệu là Undertaker hoặc là Reaper (Tử Thần). Anh có vết sẹo quanh cổ luôn được khăn quàng của anh đeo che lại. Cậu tuy phần lớn với cảm, nhưng thực chất rất nhân ái, và rất có cảm tình với Lena. Vladilena Milizé (ヴラディレーナ・ミリーゼ, Vuradirēna Mirīze?) Lồng tiếng bởi: Hasegawa Ikumi Tên thường gọi là Lena. Nữ quân nhân Cộng hòa ưu tú, đeo hàm thiếu tá khi mới 16 tuổi. Thông qua đồng bộ trị giác Para-RAID, cô chỉ huy Đội Phòng vệ Spear Head do Shin làm đội trưởng ở chiến trường cách xa trung tâm nước Cộng hoà. Cô đối xử với các 86 khác như con người, không phân biệt chủng tộc như các Handler khác. Khi Gran Mur, tuyến phòng thủ được cho là "bất bại" bởi giới quý tộc và lãnh đạo cấp cao của San Magnolia bị chọc thủng, cô đã đứng lên lãnh đạo công cuộc vệ quốc kháng chiến, và sau khi quân đội của Liên Bang tiếp quản, đã được Tổng Thống Liên Bang đặc biệt thăng lên làm Trung Tá. Cô tái hợp với các thành viên của Spearhead không lâu sau đó. Cô rất có cảm tình với Shin.

Chiến đội Spearhead

[sửa | sửa mã nguồn] Raiden Shuga (ライデン・シュガ, Raiden Shuga?) Lồng tiếng bởi: Yamashita Seiichirō Cậu là đội phó của Spearhead, quân hàm trung uý, và là cánh tay phải đắc lực của Shin. Biệt hiệu là Werewolf. Cậu rất quan tâm tới đồng đội của mình. Theoto Rikka (セオト・リッカ, Seoto Rikka?) Lồng tiếng bởi: Fujiwara Natsumi Có biệt danh là Theo. Cậu là người có tính tình bộc trực và có phần hồn nhiên đúng tuổi. Biệt hiệu là Laughing Fox. Cậu rất giỏi vẽ mọi thứ và có hay mang theo một cuốn sổ phác thảo. Ange Emma (アンジュ・エマ, Anju Ema?) Lồng tiếng bởi: Hayami Saori Một thành viên của đội, cô là một người tốt bụng và bình tĩnh. Cô từng bị đánh đập và bị áp bức hơn cả các 86 khác vì là con lai có dòng máu Alba. Cô để tóc dài để che đi vết sẹo ở lưng. Crena Kukumila (クレナ・ククミラ, Kurena Kukumira?) Lồng tiếng bởi: Suzushiro Sayumi Cô sở hữu kĩ năng bắn tỉa bách phát bách trúng. Cô có tình cảm với Shin và ban đầu không ưa Lena vì lòng căm thù với chủng tộc Alba. Biệt hiệu là Gunslinger. Fido (ファイド, Faido?) Fido là kết quả của một dự án trí tuệ nhân tạo do Reisha Nouzen phát triển và hay cung cấp viện trợ cho đội Spearhead bằng cách tiếp tế đạn dược và nạp lại năng lượng, cũng như tìm kiếm và khai thác vật liệu từ các cỗ máy bị bỏ rơi hoặc phá hủy. Nó là người bạn đồng hành lâu đời nhất của Shin, còn lâu hơn cả Raiden. Là một robot có trí tuệ nhân tạo, nó có thể hiểu mọi người nói gì và đối xử mọi người với lòng trung thành và sự tin cậy.

Cộng hòa San Magnolia

[sửa | sửa mã nguồn] Henrietta Penrose (アンリエッタ・ペンローズ, Anrietta Penrōzu?) Lồng tiếng bởi: Riho Sugiyama Biệt danh Annette. Một người bạn thân và nhất của Lena trong quân đội San Magnolia. Cô làm việc trong Bộ phận Nghiên cứu, chuyên về thiết bị "Para-RAID" cho phép Handler kết nối ngay lập tức với các 86 và có thể liên lạc với nhau. Thiết bị được tạo ra một phần bởi người cha quá cố của cô. Jérôme Karlstahl (ジェローム・カールシュタール, Jerōmu Kārushutāru?) Lồng tiếng bởi: Satoshi Mikami Một Đại tá trong quân đội San Magnolia và cũng là bạn của cha Lena. Ông nhận thức được tình hình bị phân biệt chủng tộc với các 86 nhưng vẫn tiếp tục đối xử với họ như đồ vật. Ông tử trận trong công cuộc vệ quốc sau khi Gran Mur thất thủ. Lev Aldrecht (レフ・アルドレヒト, Refu Arudorehito?) Lồng tiếng bởi: Taiten Kusunoki Một thợ sửa chữa cho đội Spearhead. Được tiết lộ rằng ông ta là một Alba; vợ và con gái của ông bị sung quân ra 86, vì vậy ông đã nhuộm tóc và nhập ngũ làm tình nguyện viên để lấy lại quyền của gia đình ông. Mặc dù ông hay chửi gắt gao với Shin, ông vẫn quan tâm đến các thành viên còn lại trong đội. Ông cũng tử trận không lâu sau khi Gran Mur thất thủ. Shiden Iida (シデン・イーダ, Shiden Īda?) / Cyclops (サイクロプス, Saikuropusu?) Lồng tiếng bởi: Asuna Tomari Đội trưởng của Chiến đội Brísingamen mà Lena chỉ huy sau khi đội Spearhead "mất tích". Biệt danh của Shiden có nguồn gốc từ đôi mắt dị sắc của cô, Cyclops. Cô có tiếng tăm với công trạng vệ quốc kháng chiến sau khi Gran Mur thất thủ.

Liên bang Giad

[sửa | sửa mã nguồn] Ernst Zimmerman (エルンスト・ツィマーマン, Erunsuto Tsimāman?) Lồng tiếng bởi: Yūya Uchida   Tổng Thống lâm thời của Liên bang mới đã lật đổ Đế quốc Giad xưa cũ, một người đàn ông tốt bụng đã nhận Frederica và các thành viên còn sống của chiến đội Spearhead làm con nuôi của mình. Nguyên là một vị tướng của Đế Quốc Giad tàn bạo cũ, nhưng ông quá bất mãn với triều đình, nên đã đảo chính thành công, và làm Tổng Thống lâm thời. Ông nhận nuôi cô công chúa út của cựu hoàng gia, Frederica, và quyết không để Giad trở thành bạo tàn như chế độ tiền triều, hay là sau đó, San Magnolia. Eugene Rantz (ユージン・ランツ, Yūjin Rantsu?) Lồng tiếng bởi: Atsushi Tamaru Anh trai của Nina, và là người đầu tiên Shin kết bạn sau khi nhập tịch vào liên bang, anh rất tốt bụng và yêu quý em gái mình nhưng đã chết một cách thảm thương trong chiến tranh không lâu sau khi gia nhập vào quân đội. Nina Rantz (ニーナ・ランツ, Nīna Rantsu?) Lồng tiếng bởi: Madoka Asahina Em gái của Eugene. Một cô bé khá nhút nhát với người lạ. Cô từng một lần căm thù Shin vì nghĩ đã bỏ rơi anh trai của cô mà chết, cô cũng nhờ Marcel gửi những lá thư với những lời nói căm hận cho anh. Grethe Wenzel (グレーテ・ヴェンツェル, Gurēte Ventseru?) Lồng tiếng bởi: Kana Ueda Chỉ huy của Chiến đội Nordlicht của Liên bang nơi những 86 dưới quyền chỉ huy của cô, mang quân hàm trung tá, sau được thăng cấp đại tá. Cô là người là thiết kế mẫu Feldreß cải tiến mới dựa trên mẫu Feldreß M1A4 Juggernaut của Cộng hòa, XM2 Reginleif. Frederica Rosenfort (フレデリカ・ローゼンフォルト, Furederika Rōzenforuto?) Lồng tiếng bởi: Misaki Kuno Con gái nuôi của Ernst, dù còn nhỏ tuổi nhưng cô đã có sự trưởng thành và trí thông minh. Tên đầy đủ của cô là Augusta Frederica Adel-Adler (アウグスタ・フレデリカ・アデルアドラー, Augusuta Furederika Aderuadorā?). Công chúa út, Nữ hoàng cuối cùng của Đế quốc Giad trước khi nó sụp đổ, với năng lực là khả năng nhìn thấy quá khứ và hiện tại của bất kỳ ai cô gặp nhờ thừa hưởng dòng máu gia tộc. Cô quyết định tham gia cùng Shin và đội của anh tại trường Đào tạo Sĩ quan để chấm dứt sự đau khổ cho hiệp sĩ và bạn thân nhất của cô, Kiriya Nouzen, người đã bị biến thành Legion. Erwin Marcel (エルウィン・マルセル, Eruwin Maruseru?) Lồng tiếng bởi: Kengo Takanashi Marcel là một học viên chưa trưởng thành và ngỗ ngược trong thời gian học tại Học viện sĩ quan. Anh nuôi dưỡng một niềm tin tưởng các 86 đều là quái vật. Với sự đau buồn về cái chết của Eugene và thương tích của chính mình, anh cuối cùng đổ lỗi cho Shin và lôi kéo Nina gửi cho Shin những bức thư ác ý.

Vũ khí tự hành "Legion"

[sửa | sửa mã nguồn] Shourei Nouzen (ショーレイ・ノウゼン, Shōrei Nōzen?) Lồng tiếng bởi: Makoto Furukawa Anh trai của Shin, người đã cứu Lena lúc còn bé khỏi một Legion và cũng là lý do cô coi tất cả 86 là con người. Shourei cảm thấy bất lực khi không thể bảo vệ những 86 khác bao gồm cả cha mẹ của mình. Trong cơn tức giận, anh đã bóp cổ Shin và đổ lỗi hết mọi chuyện cho cậu. Khi nhận ra mình đã điên rồ đến mức nào, cậu gieo mình xung trận, nhưng không may thay, đã tử trận, và bị biến thành một Legion. Kiriya Nouzen (キリヤ・ノウゼン, Kiriya Nōzen?)/Pale Rider (ペイル・ライダー, Peiru Raidа̄?) Lồng tiếng bởi: Yuto Uemura Kiriya là hậu duệ của gia tộc Nouzen, là Hiệp sĩ Hoàng gia và cũng là người bạn thân và duy nhất với Frederica. Trong những giờ phút cuối cùng của Đế quốc Giad khi cuộc cách mạng nổ ra, vì để bảo vệ Frederica cũng như những người trung thành xung quanh ngã xuống gần hết mà anh ta đã giết rất nhiều nghĩa quân cách mạng không tiếc tay và điều này này khiến Frederica sợ hãi. Điên cuồng khi nhìn thấy tấm áo choàng đẫm máu của Frederica bị cắm trên lưỡi lê của binh lính cách mạng, Kiriya đã tự nộp mình cho Legion, và trở thành một Shepherd điên cuồng, hiếu chiến, và thiện chiến nhất dưới dạng pháo railgun lớp Morpho. Sau khi Shin bắn hạ, Kiriya đã chuyển sang một con Legion lớp trinh sát Ameise, nhưng ngay phút cuối lại bị hạ gục bởi Lena.

Các thành viên đã thiệt mạng của chiến đội Spearhead (Tổng cộng 575 người)

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là những nhân vật may mắn xuất hiện trong vài tập!

Kaie Tanya (カイエ・タニヤ, Kaie Taniya?) Lồng tiếng bởi: Shiraishi Haruka Cô là con gái nhưng nói năng kiểu đặc sệt như con trai. Biệt hiệu là Kirschblüte. Cô đã thiệt mạng do Juggernaut của cô bị mắc kẹt trong địa hình đầm lầy và bị hỏa lực của kẻ thù phá hủy. Daiya Irma (ダイヤ・イルマ, Daiya Iruma?) Lồng tiếng bởi: Ishiya Haruki Là một người cao kều. Cậu hay bị đồng đội lấy làm “bao cát” vì những lý do trời ơi đất hỡi. Biệt hiệu là Black Dog. Cậu có khả năng có cảm tình với Anju nhưng đã chết trong chiến tranh. Haruto Keats (ハルト・キーツ, Haruto Kīts?) Lồng tiếng bởi: Yamashita Daiki Cậu là người rất thích được khen. Cậu chuyên khuấy động không khí trong đội. Biệt hiệu là Falke. Kujo Nico ((クジョー・ニコ, Kujō Niko?) Lồng tiếng bởi: Taishi Murata Rui Kino (ルイ・キノ (Rui Kino), Rui Kino?) Lồng tiếng bởi: Shinei Ueki Chise Osen (チセ・オーセン, Chise Ōsen?) / Griffin (グリフィン, Gurifin?) Lồng tiếng bởi: Masamu Ono Toma Sobi (トーマ・ソービ, Tōma Sōbi?) / Helianthus (ヘリアンサス, Heriansus?) Lồng tiếng bởi: Katsumi Fukuhara Tozan Sasha (トウザン・サシャ, Tōzan Sasha?) Lồng tiếng bởi: Taito Ban Lecca Lin (レッカ・リン, Rekka Rin?) / Burnt Tayl (バーントテール, Bānto Tēru?) Lồng tiếng bởi: Shizuka Ishigami Mikuri Kairo (ミクリ・カイロゥ, Mikuri Kairō?) / Leukosia (ロイコシア, Roikoshia?) Lồng tiếng bởi: Yuka Nukui Maina Atomika (マイナ・ヤトミカ, Maina Yatomika?) Lồng tiếng bởi: Mayuko Kazama

Các tập light novel

[sửa | sửa mã nguồn]

Loạt light novel do Asato Asato sáng tác, Shirabii minh hoạ và I-IV thiết kế vũ khí. Được ASCII Media Works xuất bản dưới ấn hiệu Dengeki Bunko kể từ ngày 10 tháng 2 năm 2017. Tính tới ngày 10 tháng 9 năm 2025, đã có 14 tập truyện được xuất bản. Bộ truyện được IPM mua bản quyền và phát hành tại Việt Nam kể từ ngày 30 tháng 1 năm 2021.

#Nhan đềPhát hành Tiếng NhậtPhát hành Tiếng Việt
1Tám sáu[b]Eiti Shikkusu (86-エイティシックス-)10 tháng 2 năm 2017[3] 978-4-04-892666-930 tháng 1 năm 2021978-604-318-335-1
2Băng qua chiến tuyến - Khai mànRun Through the Battlefront <Ue> (ラン・スルー・ザ・バトルフロント-<上>)7 tháng 7 năm 2017[4] 978-4-04-893232-56 tháng 5 năm 2021978-604-328-075-3
3Băng qua chiến tuyến - Hạ mànRun Through the Battlefront <Shita> (ラン・スルー・ザ・バトルフロント-<下>)9 tháng 12 năm 2017[5] 978-4-04-893397-122 tháng 9 năm 2021978-604-328-076-0
4Dưới tầng tầng áp lựcUnder Pressure (アンダー・プレッシャー)10 tháng 5 năm 2018[6] 978-4-04-893830-34 tháng 3 năm 2022978-604-351-191-8
5Chớ cao ngạo, hỡi tử thầnShiyo, ogoru nakare (死よ、驕るなかれ)10 tháng 10 năm 2018[7] 978-4-04-912092-920 tháng 5 năm 2022978-604-361-373-5
6Bình minh xua tan đêm trườngAkeneba koso yoru wa nagaku (明けねばこそ夜は永く)10 tháng 4 năm 2019[8] 978-4-04-912461-330 tháng 8 năm 2022978-604-380-050-0
7Mờ sươngEiti Shikkusu - Episōdo Sebun - Misuto (ミスト)10 tháng 9 năm 2019[9] 978-4-04-912798-09 tháng 2 năm 2023978-604-380-864-3
8Khói súng trên mặt nướcGansumōku On Za Wōtā (ガンスモーク・オン・ザ・ウォーター)9 tháng 5 năm 2020[10] 978-4-04-913185-722 tháng 5 năm 2023978-604-398-395-1
9Valkyrie giáng lâmVarukirī Hazu Randeddo (ヴァルキリィ・ハズ・ランデッド)10 tháng 2 năm 2021[11] 978-4-04-913309-715 tháng 10 năm 2023978-604-476-660-7
10Muôn mảnh kí ứcFuragumentaru Neotenī (フラグメンタル・ネオテニー)10 tháng 6 năm 2021[12] 978-4-04-913880-125 tháng 3 năm 2024978-604-487-714-3
11Ngày phán xétDiesu Pashionisū (ディエス・パシオニス―)10 tháng 2 năm 2022[13] 978-4-04-914149-829 tháng 6 năm 2024978-604-89-7289-9
12Viên đạn xanh thần thánhVuradirēna Mirīze Buraddi Rejīna (ヴラディレーナ・ミリーゼ ブラッディレジーナ)10 tháng 2 năm 2023[14] 978-4-04-914396-615 tháng 12 năm 2024978-604-321-361-4
13Hỡi chàng thợ săn thân mếnDia Hantā (ディア・ハンター)10 tháng 1 năm 2024[15] 978-4-04-915071-121 tháng 4 năm 2025978-632-611-468-3
14Peinto Itto Burakku (ペイント・イット・ブラック)10 tháng 9 năm 2025[16] 978-4-04-915071-1

Truyền thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Manga

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ truyện có ba phần manga chuyển thể và một phần manga spin-off.

Phần manga chuyển thể đầu tiên với tựa Eighty Six do Yoshihara Motoki minh hoạ. Đăng trên nguyệt san Young Gangan của Square Enix kể từ ngày 16 tháng 2 năm 2018.[17] Các chương manga được biên tập thành 3 quyển tankobon xuất bản kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018 cho đến ngày 10 tháng 6 năm 2021. Hiện manga đã được mua bản quyền tại Bắc Mỹ bởi Yen Press.[18] Phần manga chuyển thể dựa trên tập 1 của light novel.

Phần manga thứ hai với tựa Eighty Six: Run Through the Battlefront do Yamasaki Hakuya minh hoạ. Được đăng trên ứng dụng Manga UP! của Square Enix kể từ ngày 24 tháng 1 năm 2021.[19] Phần manga chuyển thể dựa trên tập 2 và 3 của light novel.

Phần manga tiền truyện với tựa Eighty Six: Fragmental Neoteny do Takuya Shinjou minh hoạ, được đăng trên nguyệt san Monthly Comic Alive của Media Factory kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2021.[20][21] Phần manga chuyển thể dựa trên tập 10 của light novel.

Bản manga spin-off với tựa đề Eighty Six: Gakuen do Somemiya Suzume minh hoạ. Được đăng trên nguyệt san Monthly Comic Alive của Media Factory kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2020 cho đến ngày 27 tháng 8 năm 2021.[22][23][24] Các chương manga được biên tập thành 2 quyển tankobon xuất bản từ ngày 21 tháng 1 năm 2021 cho đến ngày 22 tháng 9 năm 2021.

Eighty Six

[sửa | sửa mã nguồn]
#Ngày phát hành ISBN
1 10/10/2018[25]978-475-7-55870-0
2 10/09/2019[26]978-475-7-56278-3
3 10/06/2021[27]978-475-7-57307-9

Eighty Six: Run Through the Battlefront

[sửa | sửa mã nguồn]
#Ngày phát hành ISBN
1 10/06/2021[28]978-475-7-57308-6

Eighty Six: Fragmental Neoteny

[sửa | sửa mã nguồn]
#Ngày phát hành ISBN
1 22/09/2021[29]978-404-6-80538-6
2 22/06/2022[30]978-4-04-681229-2
3 22/12/2022[31]

Eighty Six: Gakuen

[sửa | sửa mã nguồn]
#Ngày phát hành ISBN
1 21/01/2021[32]978-404-6-80006-0
2 22/09/2021[33]978-404-6-80538-6

Anime

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách tập phim 86 - Eighty Six

Một mùa anime truyền hình chuyển thể đã được công bố vào ngày 15 tháng 3 năm 2020, tại buổi phát trực tiếp kỷ niệm ngày đầu tiên ra mắt trang web light novel "Kimirano" của Kadokawa.[34] Anime được sản xuất bởi A-1 Pictures, do Ishii Toshimasa đạo diễn, Ono Toshiya viết kịch bản, Kawakami Tetsuya thiết kế nhân vật, Sawano Hiroyuki và KOHTA YAMAMOTO biên soạn phần nhạc nền, CG được phát triển bởi Shirogumi.

Ca khúc opening đầu tiên là 3-pun 29-byō (3分29秒, San-pun nijūkyū-byō?, "3 phút 29 giây") thể hiện bởi nhóm Hitorie. Ca khúc opening thứ hai là Kyōkai-sen (境界線 (Cảnh giới tuyến), Kyōkai-sen? "Đường biên giới") thể hiện bởi nhóm Amazarashi.[35] Ca khúc ending đầu tiên là "Avid" sáng tác bởi Sawano Hiroyuki, thể hiện bởi Mizuki.[36] Ca khúc ending thứ 2 là "Hands Up to the Sky" sáng tác bởi Sawano Hiroyuki, thể hiện bởi Laco. Ca khúc ending thứ ba là "Alchemilla" thể hiện bởi nhóm Regal Lily.[35]

Ban đầu anime được dự kiến lên sóng vào năm 2020,[37] song đã bị hoãn lại tới năm 2021. Anime gồm 23 tập, được chia làm hai phần.[38] Phần đầu tiên gồm 11 tập, phát sóng kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2021 cho đến ngày 19 tháng 6 năm 2021. Phần thứ hai gồm 12 tập, phát sóng kể từ ngày 2 tháng 10 năm 2021.[35] Tại Việt Nam cũng như trên toàn Đông Nam Á, bộ anime đã được Muse Communication cấp bản quyền và phát sóng hoàn toàn miễn phí trên nền tảng xem video trực tuyến iQIYI và Bilibili.[1][2]

Anime tập 18 ban đầu được dự kiến lên sóng vào ngày 13 tháng 11 năm 2021, nhưng do một số vấn đề trong quá trình sản xuất, lịch phát sóng đã bị lùi sang ngày 20 tháng 11 năm. Một tập đặc biệt "Bình luận hoạt hoạ" được lên sóng vào ngày 13 tháng 11 năm 2021, thay thế cho tập 18.[39] Vì lí do tương tự nên tập 22 và 23 (2 tập cuối) cũng bị delay nhưng do lấn sang khung thời gian giành cho những anime khác của A-1 Pictures nên hãng đã quyết định lùi 2 tập cuối lại vào ngày 12 tháng 3 năm 2022 và ngày 19 tháng 3 năm 2022

Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhạc nền anime Eighty Six
Album soundtrack
Phát hành07 tháng 7, 2021
Thể loạiSoundtrack
Hãng đĩaAniplex
Sản xuấtHiroyuki Sawano, KOHTA YAMAMOTO

Album nhạc nền của anime được Aniplex phát hành vào ngày 7 tháng 7 năm 2021 với 42 ca khúc, được chia thành 2 đĩa. Đĩa thứ nhất gồm 17 ca khúc của Sawano Hiroyuki. Đĩa thứ hai gồm 25 ca khúc của KOHTA YAMAMOTO.[40]

Đĩa 1/ Sawano Hiroyuki
STTNhan đềPhổ lờiCa sĩThời lượng
1."THE ANSWER"
  • Benjamin
  • mpi
Laco3:46
2."8SIX"  5:10
3."RE:g1-ON"  4:58
4."JaguarN0-10"  4:54
5."Voices of the Chord"  3:02
6."sp∃ar"  5:12
7."4N"  6:59
8."6eighty"  4:09
9."2side"  4:32
10."9re7"  4:37
11."ZERO×5"  5:23
12."!”#$%&’()0"  6:15
13."pianoVIIIVI-i"  3:31
14."pianoVIIIVI-ii"  3:07
15."pianoVIIIVI-iii"  3:25
16."pianoVIIIVI-iv"  3:09
17."CELLOpianoVIIIVI"  3:52
Tổng thời lượng:1:13:21
Đĩa 2/ KOHTA YAMAMOTO
STTNhan đềThời lượng
1."Two Worlds Apart"3:51
2."TararaTaTa"2:16
3."うんざり蹴ったり"2:42
4."St. Magnolia"3:00
5."レーナとアネット"2:11
6."BuraraBaBa"2:37
7."Talk to you"2:19
8."Underneath the Sky"3:04
9."死者の声"2:32
10."LEGION"3:56
11."名もなき悲劇"3:03
12."No Reality"3:00
13."同じ空の黄昏"2:17
14."no distance"3:16
15."Trigger or Die"3:13
16."SPEARHEAD"2:47
17."REGINLEIF"4:07
18."Alive Today"2:31
19."SLUMDOG PARADISE"4:29
20."President me"2:21
21."The Last Empress"2:33
22."Reality"3:19
23."So Tired"3:05
24."Hear my voice"3:09
25."MORPHO"4:01
Tổng thời lượng:1:12:19

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ truyện đã thắng giải Grand Prize tại giải thưởng Dengeki Novel Prize lần thứ 23 vào năm 2016.[37] Bộ truyện cũng đứng thứ hai trong bảng xếp hạng Kono Light Novel ga Sugoi! vào năm 2018.[41]

Theo một thống kê của Dengeki Bunko, tính đến ngày 6 tháng 3 năm 2021, bộ truyện đã cán mốc hơn 1 triệu bản in tại thị trường Nhật.[42]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trong tên gốc của bản tiếng Nhật, "86" (Hachi-jū-roku) vốn không đọc ra. Do vậy cả tựa truyện (86 - Eighty Six) chỉ cần đọc "Eighty Six", không đọc thêm 86 thành "Tám sáu" hay "Tám mươi sáu".
  2. ^ Ban đầu, tác giả Asato dự định Eighty Six là một one-shot novel, do vậy bản gốc tiếng Nhật vốn không đánh số và không có tựa đề cho tập đầu tiên. Bản tiếng Việt do IPM phát hành đặt tựa Ep.1 - Tám sáu

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b "'86' Sci-fi War Anime Streams on iQiyi, BiliBili in Some Southeast Asian Territories".
  2. ^ a b "Danh sách phát anime '86' trên iQIYI".
  3. ^ "86―エイティシックス" (bằng tiếng Nhật). ASCII Media Works. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
  4. ^ "86―エイティシックス―Ep.2 ―ラン・スルー・ザ・バトルフロント―〈上〉" (bằng tiếng Nhật). ASCII Media Works. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
  5. ^ "86―エイティシックス―Ep.3 ―ラン・スルー・ザ・バトルフロント―〈下〉" (bằng tiếng Nhật). ASCII Media Works. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
  6. ^ "86―エイティシックス―Ep.4 ―アンダー・プレッシャー―" (bằng tiếng Nhật). ASCII Media Works. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
  7. ^ "86―エイティシックス―Ep.5 ―死よ、驕るなかれ―" (bằng tiếng Nhật). ASCII Media Works. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
  8. ^ "86―エイティシックス―Ep.6 ―明けねばこそ夜は永く―" (bằng tiếng Nhật). ASCII Media Works. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
  9. ^ "86―エイティシックス―Ep.7 ―ミスト―" (bằng tiếng Nhật). ASCII Media Works. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
  10. ^ "86―エイティシックス―Ep.8 ―ガンスモーク・オン・ザ・ウォーター―" (bằng tiếng Nhật). ASCII Media Works. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  11. ^ "86―エイティシックス―Ep.9 ―ヴァルキリィ・ハズ・ランデッド―" (bằng tiếng Nhật). ASCII Media Works. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2021.
  12. ^ "86―エイティシックス―Ep.10 ―フラグメンタル・ネオテニー―" (bằng tiếng Nhật). ASCII Media Works. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2021.
  13. ^ "86―エイティシックス―Ep.11 ―ディエス・パシオニス―" (bằng tiếng Nhật). ASCII Media Works. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2022.
  14. ^ "86―エイティシックス―Ep.12 ―ヴラディレーナ・ミリーゼ ブラッディレジーナ―" (bằng tiếng Nhật). ASCII Media Works. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2022.
  15. ^ "86―エイティシックス―Ep.13 ─ディア・ハンター─" (bằng tiếng Nhật). ASCII Media Works. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2023.
  16. ^ "86―エイティシックス―Ep.14 ─ペイント・イット・ブラック─" (bằng tiếng Nhật). ASCII Media Works. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2025. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2025.
  17. ^ "Nguyệt san Young Gangan số ngày 2 tháng 3 năm 2018". Amazon.co.jp. ngày 16 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2021. {{Chú thích web}}: |ngày lưu trữ= cần |url lưu trữ= (trợ giúp)
  18. ^ Mateo, Alex (ngày 13 tháng 7 năm 2020). "Yen Press Licenses '86—Eighty-Six' Manga for December Release". Anime News Network. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  19. ^ "Manga '86: Run Through the Battlefront' trên ứng dụng Manga UP!". Twitter chính thức của Manga UP!.
  20. ^ "Nguyệt san Monthly Comic Alive số tháng 6, 2021". Amazon.co.jp. ngày 27 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2021.
  21. ^ Pineda, Rafael Antonio (ngày 20 tháng 4 năm 2021). "'86' Sci-fi War Novels Get Prequel Manga". Anime News Network. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
  22. ^ "Nguyệt san Monthly Comic Alive số tháng 8, 2020". ngày 27 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2021.
  23. ^ Pineda, Rafael Antonio (ngày 27 tháng 5 năm 2020). "Gakuen 86 Academy Spinoff Manga of '86' Sci-Fi Novels Launches in June". Anime News Network. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020.
  24. ^ Pineda, Rafael Antonio (ngày 28 tháng 8 năm 2021). "86: Operation High School Manga Spinoff Ends". Anime News Network. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2021.
  25. ^ "Manga 86 vol 1".
  26. ^ "Manga 86 vol 2".
  27. ^ "Manga 86 vol 3".
  28. ^ "Manga 86: Run Through the Battlefront vol 1".
  29. ^ "Manga 86: Fragmental Neoteny vol 1".
  30. ^ "Manga 86: Fragmental Neoteny vol 2".
  31. ^ "Manga 86: Fragmental Neoteny vol 3".
  32. ^ "Manga 86: Gakuen vol 1".
  33. ^ "Manga 86: Gakuen vol 2".
  34. ^ "'86' Sci-Fi Battle Light Novel Series Get TV Anime".
  35. ^ a b c "秋アニメ『86―エイティシックス―』追加声優に久野美咲さん・内田夕夜さん・泊明日菜さん! OPテーマはamazarashiの「境界線」、EDテーマはリーガルリリーの「アルケミラ」に決定". Animate Times.
  36. ^ "'86' Sci-Fi Anime Reveals April 10 Debut, Promo Video, 18 More Cast Members, New Visual, Theme Song Artists". Anime News Network.
  37. ^ a b Hodgkins, Crystalyn (ngày 22 tháng 3 năm 2020). "'86' Sci-Fi Battle Anime Reveals Cast, Staff, 2020 Premiere". Anime News Network. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  38. ^ "'86' Sci-Fi Anime Reveals 3rd Extended Trailer, Broadcast in 2 Split Halves". Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  39. ^ "今後の放送日時変更のお知らせ". anime-86.com. ngày 7 tháng 11 năm 2021.
  40. ^ "EIGHTY SIX ORIGINAL SOUNDTRACK". [Anime truyền hình "86 - Eighty Six" Trang web chính thức]. anime-86.com. {{Chú thích web}}: |ngày lưu trữ= cần |url lưu trữ= (trợ giúp)
  41. ^ "Kono Light Novel ga Sugoi! Reveals 2018 Series Ranking".
  42. ^ アニメ放送を前に、ついに100万部突破! [Trước khi anime lên sóng, tác phẩm đã cán mốc hơn 1 triệu bản in!]. Trang Twitter chính thức của Dengeki Bunko. ngày 6 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trang light novel chính thức tại Dengeki Bunko (bằng tiếng Nhật)
  • Trang manga chính thức tại Young Gangan (bằng tiếng Nhật)
  • Trang anime chính thức (bằng tiếng Nhật)
  • 86 - Eighty Six (light novel) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
  • x
  • t
  • s
Loạt manga đăng trên tạp chí Young Gangan
Current
  • Saki (2006)
  • +Tic Elder Sister (2009)
  • The Arms Peddler (2010)
  • Dungeon ni deai o motomeru no wa machigatteiru darō ka (2013)
  • Knight's & Magic (2016)
  • Chōjin-Kōkōseitachi wa Isekai demo Yoyu de Ikinuku Yōdesu! (2016)
  • Goblin Slayer Side Story: Year One (2017)
  • Sono Bisque Doll wa Koi o suru (2018)
  • 86 - Eighty Six (2018)
  • The Executioner and Her Way of Life (2020)
2000s
  • Arakawa Under the Bridge (2004–2015)
  • Astro Fighter Sunred (2004–2014)
  • Bamboo Blade (2004–2010)
  • Black God (2004–2012)
  • Sekirei (2004–2015)
  • Sumomomo Momomo (2004–2009)
  • Übel Blatt (2004–2009)
  • Working!! (2005–2015)
  • Bitter Virgin (2005–2008)
  • Until Death Do Us Part (2005–2015)
  • Hanamaru Kindergarten (2006–2011)
  • Tenpō Ibun Ayakashi Ayashi (2006–2007)
  • Mononoke (2007–2008)
  • Hōzuki no Shima (2007–2009)
  • Hameln no Violin hiki: Shchelkunchik (2008–2011)
  • Mangaka-san to Assistant-san to (2008–2012)
  • Darker than Black: Shikkoku no Hana (2009–2011)
2010s
  • Mōryō no Yurikago (2010–2012)
  • Star Driver: Kagayaki no Takuto (2010–2011)
  • Densetsu no Yūsha no Densetsu: Revision (2010–2011)
  • Hidan no Aria AA (2010–2018)
  • Rinne no Lagrange (2011–2013)
  • Dimension W (2011–2015)
  • No-Rin (2012–2015)
  • Yūsha ni narenakatta ore wa shibushibu shūshoku o ketsui-shimashita. (2013–2014)
  • Space☆Dandy (2013–2014)
  • Công việc của Long Vương! (2015–2019)
  • Baccano! (2015–2017)
  • Yakumo-san wa Ezuke ga Shitai (2016–2021)
  • Isekai Shokudō (2016–2019)
  • Gokudō Parasites (2019–2021)
  • x
  • t
  • s
Tác phẩm của A-1 Pictures
Sê-ri truyền hình
Thập niên 2000
  • Zenmai Zamurai (2006–2010)
  • Robby & Kerobby (2007–2008)
  • Ōkiku Furikabutte (2007)
  • Persona -trinity soul- (2008)
  • Tetsuwan Birdy Decode (2008)
  • Kuroshitsuji (2008–2009)
  • Kannagi (2008)
  • Tetsuwan Birdy Decode:2 (2009)
  • Senjō no Valkyria (2009)
  • Fairy Tail (2009–2013)
Thập niên 2010
  • Ōkiku Furikabutte: Natsu no Taikai-hen (2010)
  • Working!! (2010)
  • Senkō no Night Raid (2010)
  • Kuroshitsuji II (2010)
  • Occult Academy (2010)
  • Togainu no chi (2010)
  • Fractale (2011)
  • AnoHana (2011)
  • Ao no Exorcist (2011)
  • Uta no Prince-sama: Maji Love 1000% (2011)
  • The iDOLM@STER (2011)
  • Working'!! (2011)
  • Uchū Kyōdai (2012–2014)
  • Tsuritama (2012)
  • Sword Art Online (2012)
  • Shin sekai yori (2012–2013)
  • Chō Soku Henkei Gyrozetter (2012–2013)
  • Magi: The Labyrinth of Magic (2012–2013)
  • Oreshura (2013)
  • Vividred Operation (2013)
  • Uta no Prince-sama: Maji Love 2000% (2013)
  • Ore no imōto ga konna ni kawaii. (2013)
  • Silver Spoon (2013–2014)
  • Magi: The Kingdom of Magic (2013–2014)
  • Galilei Donna (2013)
  • Silver Spoon II (2014)
  • Sekai Seifuku: Bouryaku no Zvezda (2014)
  • Fairy Tail II (2014–2016)
  • Ryūgajō Nanana no Maizōkin (2014)
  • Sword Art Online II (2014)
  • Aldnoah.Zero (2014–2015)
  • Persona 4: The Golden Animation (2014)
  • Kuroshitsuji: Book of Circus (2014)
  • Magic Kaito 1412 (2014–2015)
  • Thất hình đại tội (2014–2015)
  • Lời nói dối tháng Tư (2014–2015)
    • Anime
  • Saenai Heroine no Sodatekata (2015)
  • The IDOLM@STER Cinderella Girls (2015)
  • Mahō Shōjo Lyrical Nanoha ViVid (2015)
  • Gunslinger Stratos: The Animation (2015)
  • Denpa Kyoushi (2015)
  • Uta no☆Prince-sama♪: Maji Love Revolutions (2015)
  • Gate: Jieitai Kano Chi nite, Kaku Tatakaeri (2015–2016)
  • Working!!! (2015)
  • Gakusen Toshi Asterisk (2015–2016)
  • Subete ga F ni Naru (2015)
  • Boku Dake ga Inai Machi (2016)
  • Fairy Tail Zerø (2016)
  • Hai to Gensō no Gurimugaru (2016)
  • Ace Attorney (2016)
  • B-Project: Kodou*Ambitious (2016)
  • Qualidea Code (2016)
  • Thất hình đại tội: Dấu hiệu Thánh chiến (2016)
  • WWW.Working!! (2016)
  • Uta no☆Prince-sama♪: Maji LOVE Legend Star (2016)
  • Occultic;Nine (2016)
  • Ao no Exocist: Kyoto Fujouou-hen (2017)
  • Demi-chan wa Kataritai (2017)
  • Granblue Fantasy The Animation (2017)
  • Eromanga Sensei (2017)
  • Saenai Heroine no Sodatekata ♭ (2017)
  • Fate/Apocrypha (2017)
  • The Idolm@ster SideM (2017)
  • Blend S (2017)
  • Grancrest Senki (2018)
  • Thất hình đại tội: Thập Giới hồi sinh (2018)
  • Darling in the Franxx (2018)
  • Otaku ni koi wa muzukashii (2018)
  • Sword Art Online: Alicization (2018–2019)
  • Fairy Tail: Final Season (2018–2019)
  • Kaguya-sama wa Kokurasetai: Tensai-tachi no Renai Zunōsen (2019)
  • Sword Art Online: Alicization - War of Underworld (2019)
Thập niên 2020
  • 22/7 (2020)
  • Kaguya-sama wa Kokurasetai?: Tensai-tachi no Renai Zunōsen (2020)
  • Hypnosis Mic: Division Rap Battle – Rhyme Anima (2020)
  • Senyoku no Sigrdrifa (2020)
  • 86 (2021–2022)
  • Visual Prison (2021)
  • Kaguya-sama wa Kokurasetai -Ultra Romantic- (2022)
  • Lycoris Recoil (2022)
  • Engage Kiss (2022)
  • Utano☆Prince-sama♪ Maji Love ST☆RISH Tours: Tabi no Hajimari (2022)
  • Fate/strange Fake: Whispers of Dawn (2023)
  • Mashle (2023)
  • Nier: Automata Ver1.1a (2023-nay)
  • Atarashii Jōshi wa Do Tennen (2023)
  • Hypnosis Mic: Division Rap Battle – Rhyme Anima+ (2023)
  • Ore dake Level Up na Ken (2024)
  • Mashle: Shinkakusha Kouho Senbatsu Shiken-hen (2024)
  • Make Heroine ga Ōsugiru! (2024)
  • Ore Dake Level-Up na Ken: Season 2 - Arise from the Shadow (2025)
Phim điện ảnh
  • Uchū Shō e Yōkoso (2010)
  • Gekijōban Fairy Tail: Hōō no Miko (2012)
  • Ao no Exorcist Genkijouban (2012)
  • Saint Onii-san (2013)
  • AnoHana (2013)
  • The Idolmaster: Kagayaki no mukōgawa e! (2014)
  • Persona 3 The Movie: #2 Midsummer Knight's Dream (2014)
  • Uchū Kyōdai #0 (2014)
  • Persona 3 The Movie: #3 Falling Down (2015)
  • Tiếng hát từ trái tim (2015)
  • Glass no Hana to Kowasu Sekai (2016)
  • Persona 3 The Movie: #4 Winter of Rebirth (2016)
  • Dōkyūsei (2016)
  • Kuroshitsuji: Book of the Atlantic (2017)
  • Sword Art Online: Ranh giới hư ảo (2017)
  • Gekijōban Fairy Tail: Dragon Cry (2017)
  • Nanatsu no Taizai Movie: Tenkuu no Torawarebito (2018)
  • Uta no☆Prince-sama♪: Maji LOVE Kingdom (2019)
  • Gekijō-ban High School Fleet (2020)
  • Omoi, omoware, furi, furare (2020)
  • Sword Art Online: Progressive - Khúc độc tấu trong đêm vắng sao (2021)
  • Utano☆Prince-sama♪: Maji Love ST☆RISH Tours (2021)
  • Sword Art Online Progressive: Scherzo of Deep Night (2022)
  • Kaguya-sama wa Kokurasetai: First Kiss wa Owaranai (2022)
  • Kagami no Kojō (2022)
  • Utano Prince-sama: Taboo Night XXXX (2025)
  • Eisen Flügel (CTB)
OVA
  • Tetsuwan Birdy Decode -Cipher- (2009)
  • Tonari no 801-chan R (2009)
  • Kuroshitsuji: Sono Shitsuji, Kougyou(2009)
  • Sora no Woto(2010)
  • Senkō no Night Raid (2010)
  • Fairy Tail (2011–2013)
  • Valkyria Chronicles III (2011)
  • Saint Onii-san (2012)
  • The Idolmaster Shiny Festa (2013)
  • Kuroshitsuji: Book of Murder (2015)
  • Shigatsu wa Kimi no Uso: Moments (2015)
  • Nanatsu no Taiza (2015)
  • Persona 5 the Animation: The Day Breakers (2016)
  • Ao no Exorcist: Kyoto Saga (2017)
  • Eromanga Sensei (2019)
  • Otaku ni koi wa muzukashii (2019)
  • Kaguya-sama wa Kokurasetai: Tensai-tachi no Renai Zunousen (2021)
Khác
  • Brotherhood: Final Fantasy XV (2016)
  • Shelter (2016)
Liên quan
  • Aniplex
  • CloverWorks
Thể loại Thể loại

Từ khóa » Thông Tin 86