A Đạt La – Wikipedia Tiếng Việt

Adalla아달라
Isageum Tân La
Nhiệm kỳ154–184
Tiền nhiệmIlseong
Kế nhiệmBeolhyu
Thông tin cá nhân
Sinhkhông rõ
Mất184
Giới tínhnam
Gia quyến
Thân phụDật Thánh
Phối ngẫuPhu nhân Naeryo
Hậu duệSeog Naeeum
[sửa trên Wikidata]x • t • s
A Đạt La
Hangul아달라 이사금
Hanja阿達羅尼師今
Romaja quốc ngữAdalla Isageum
McCune–ReischauerAdalla Isagŭm
Hán-ViệtA Đạt La ni sư kim

A Đạt La (mất 184, trị vì 154–184) là người trị vì thứ 8 của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông thường được gọi là A Đạt La ni sư kim, ni sư kim (isageum) là một tước hiệu lãnh đạo trong thời kỳ đầu của Tân La. Là hậu duệ của người sáng lập nên vương quốc là Hách Cư Thế, ông mang họ Phác (Bak).

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông là con trai cả của vua Dật Thánh, mẫu hậu của ông cũng xuất thân từ gia tộc Phác. Ông kết hôn với con gái của Kì Ma ni sư kim, do vậy đây là một cuộc hôn nhân nội bộ vương thất. Ông là thành viên cuối cùng của gia tộc Phác nắm quyền cai trị Tân La trong thời kỳ đầu. Các hậu duệ của Hách Cứ Thế về sau lại lên trị vì vương quốc một lần nữa vào thời điểm Tân La Thống nhất gần đi đến hồi kết.

Trị vì

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo đánh giá được thuật lại trong Tam quốc sử ký (Samguk Sagi), thời gian trị vì của A Đạt La đã chứng kiến sự phát triển đáng kể. Bởi Tân La vẫn còn là một tiểu quốc, tuy nhiên, một số học giả nghi ngờ về niên đại hay cho đây chỉ là các trận chiến lãnh thổ với gia tộc Tích (Seok), những người đã thay thế gia tộc Phác để nắm quyền tại Tân La sau giai đoạn trị vì của A Đạt La.

Ông được viết là đã mở đường qua Haneuljae (thuộc Mungyeong ngày nay) vào năm 157, và cũng có thể đi qua Jungnyeong (thuộc Yeongju ngày nay) vào năm 159, mở rộng Tân La về phía bắc của dãy núi Sobaek (Tiểu Bạch).

Căng thẳng gia tăng với vương quốc Bách Tế kình địch do nước này cho một kẻ phản bội Tân La ẩn náu. Tam quốc sử ký thuật rằng có 20.000 lính và 8.000 kị binh của Tân La đã chiến đấu với Bách Tế vào năm 167.

Dưới thời trị vì của mình, A Đạt La duy trì quan hệ hữu hảo với Nụy Quốc tại Nhật Bản, đất nước đã cử một sứ thần đến vào năm 158. Nữ hoàng Himiko (Ti Di Hô) cũng gửi một sứ thần khác vào năm 173.

Di sản

[sửa | sửa mã nguồn]

Không có ghi chép về các hoạt động của ông trong thập kỉ trị vì cuối cùng. Ông qua đời mà không có con trai nối dõi, và kế vị là người của gia tộc Tích (Seok). Lăng mộ của A Đạt La được cho là nằm ở bên cạnh hai vị quốc vương sau này của dòng dõi Hách Cư Thế, tại khu Samneung gần Namsan ở trung tâm Gyeongju.[1]

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phụ vương: Dật Thánh ni sư kim.
  • Mẫu hậu: họ Phác, con gái của một nhánh vương thất khác.
  • Vương hâu: Nội Lễ phu nhân (Naelye) họ Phác, con gái của vua Kỳ Ma

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Samreung & Tomb of King Gyeongae(Historic site No. 219 and 222)”. Kyoung Ju Tour Guide (Sorabol College). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2006.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kim Bu-sik. Silla Bon-gi Part 2, Adalla Isageum. Samguk Sagi.
  • Viện Nghiên cứu Hàn Quốc học Trung ương
  • Korea Britannica Lưu trữ 2007-03-18 tại Wayback Machine

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Danh sách vua Triều Tiên
  • Lịch sử Triều Tiên
  • x
  • t
  • s
Vua Tân La
Tam Quốc
  • Hách Cư Thế (57 TCN-4)
  • Nam Giải (4-24)
  • Nho Lý (24-57)
  • Thoát Giải (57-80)
  • Bà Sa (80-112)
  • Kỳ Ma (112-134)
  • Dật Thánh (134-154)
  • A Đạt La (154-184)
  • Phạt Hưu (184-196)
  • Nại Giải (196-230)
  • Trợ Bôn (230-247)
  • Triêm Giải (247-261)
  • Vị Trâu (262-284)
  • Nho Lễ (284-298)
  • Cơ Lâm (298-310)
  • Ngật Giải (310-356)
  • Nại Vật (356-402)
  • Thực Thánh (402-417)
  • Nột Kỳ (417-458)
  • Từ Bi (458-479)
  • Chiếu Trí (479-500)
  • Trí Chứng (500-514)
  • Pháp Hưng (514-540 )
  • Chân Hưng (540-576 )
  • Chân Trí (576-579)
  • Chân Bình (579-632)
  • Thiện Đức (632-647)
  • Chân Đức (647-654)
  • Vũ Liệt (654-661)
Tân La Thống nhất
  • Văn Vũ (661–681)
  • Thần Văn (681–692)
  • Hiếu Chiêu (692–702)
  • Thánh Đức (702–737)
  • Hiếu Thành (737–742)
  • Cảnh Đức (742–765)
  • Huệ Cung (765–780)
  • Tuyên Đức (780–785)
  • Nguyên Thánh (785–798)
  • Chiêu Thánh (798–800)
  • Ai Trang (800–809)
Hậu Tam Quốc
  • Hiến Đức (809–826)
  • Hưng Đức (826–836)
  • Hy Khang (836–838)
  • Mẫn Ai (838–839)
  • Thần Vũ (839)
  • Văn Thánh (839–857)
  • Hiến An (857–861)
  • Cảnh Văn (861–875)
  • Hiến Khang (875–886)
  • Định Khang (886–887)
  • Chân Thánh (887–897)
  • Hiếu Cung (897–912)
  • Thần Đức (913–917)
  • Cảnh Minh (917–924)
  • Cảnh Ai (924–927)
  • Kính Thuận (927–935)
  • Vua Triều Tiên
  • Vua Cao Câu Ly
  • Vua Bách Tế
  • Vua Bột Hải
  • Vua Cao Ly
  • Vua nhà Triều Tiên
Hình tượng sơ khai Bài viết các nhân vật hoàng gia Triều Tiên này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s

Từ khóa » đạt Oa