[AA/F8: Dạng Bài Tập điển Hình] Lesson 6: Đánh Giá Rủi Ro (Risk ...

[AA/F8: Dạng bài tập điển hình] Lesson 6: Đánh giá rủi ro (Risk assessment)

Bài thi sẽ yêu cầu bạn nêu ra các loại Audit Risk (Rủi ro kiểm toán), sau đó tìm ra các Safe guards (Biện pháp bảo vệ) phù hợp.

Các ý nên được trình bày ở dạng bảng, gồm 2 cột với tiêu đề lần lượt là:

Audit Risks - Auditor’s Response

Khi tiến hành làm bài, chỉ làm đúng số ý đề bài yêu cầu, chỉ viết thêm nếu bạn có thừa thời gian.

1. Cách làm bài

Bước 1: Tính các chỉ số cần tính (nếu có)

  • Tham khảo cách tính các chỉ số: tại đây
  • Dựa vào các thông tin đề bài và các thông số được cung cấp trong đề bài, lựa chọn chỉ số để tính phù hợp

Bước 2: Xác định các rủi ro kiểm toán

  • Đối với dạng bài này, cần kết hợp thông tin được cung cấp kết hợp với các thông tin trên BCTC (nếu có) để dự đoán các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kiểm toán.
  • Khi trình bày các các loại Audit Risks (Rủi ro kiểm toán) nên trình bày theo trình tự sau vào cột có tiêu đề “Audit risks”:Nêu lại ngắn gọn thông tin được cung cấp nằm trong đề bài → Phân tích rõ Tại sao đó lại được coi là rủi ro kiểm toán → Gọi tên loại Audit Risks

Bước 3: Đề xuất các biện pháp của kiểm toán viên trước các rủi ro kiểm toán

  • Đưa ra các biện pháp xử lý cụ thể của kiểm toán viên trước các rủi ro
  • Tránh nhầm lẫn biện pháp xử lý của kiểm toán viên và biện pháp của khách hàng
  • Các biện pháp nên được trình bày mạch lạc, rõ ràng trong cột có tiêu đề “Auditor’s Response”
  • Nên sử dụng các từ ngữ chuẩn như: obtain, review, discuss,...

2. Dạng tự luận: Rủi ro kiểm toán phát hiện qua thông tin và chỉ số

VD: Đề thi ACCA kỳ tháng 9-12/2018

You are an audit supervisor of Earl & Co and are planning the audit of Darjeeling Co for the year ending 30 September 20X8. The company develops and manufactures specialist paint products and has been a client of your firm for several years. The audit manager has attended a planning meeting with the finance director and has provided you with the following notes of the meeting and financial statement extracts. You have been asked by the audit manager to undertake preliminary analytical procedures using the financial statement extracts.

Planning meeting notes

During the year Darjeeling Co has spent $0·9m, which is included within intangible assets, on the development of new product lines, some of which are in the early stages of their development cycle. Additionally, as the company is looking to expand production, during the year it purchased and installed a new manufacturing line. All costs, incurred in the purchase and installation of that asset, have been included within property, plant and equipment. These capitalised costs include the purchase price of $2·2m, installation costs of $0·4m and a five-year servicing and maintenance plan costing $0·5m. In order to finance the development projects and the new manufacturing line, the company borrowed $4m from the bank which is to be repaid in instalments over eight years and has an interest rate of 5%. Developing new products and expanding production is important as the company intends to undertake a stock exchange listing in the next 12 months.

The company started a number of initiatives during the year in order to boost revenue. It offered extended credit terms to its customers on the condition that their sales order quantities were increased. In addition, Darjeeling Co made an announcement in October 20X7 of its ‘price promise’: that it would match the prices of any competitor for similar products purchased. Customers who are able to prove that they could purchase the products cheaper elsewhere are asked to claim the difference from Darjeeling Co, within one month of the date of purchase of goods, via its website. The company intends to include a refund liability of $0·25m, which is based on the monthly level of claims to date, in the draft financial statements.

The finance director informed the audit manager that a problem arose in June 20X8 in relation to the mixing of materials within the production process for one particular product line. A number of these faulty paint products had already been sold and the issue was identified following a number of complaints from customers about the paint consistency being incorrect. As a precaution, further sales have been stopped and a product recall has been initiated for any of these specific paint products sold since June. Management is investigating whether the paint consistency of the faulty products can be rectified and subsequently sold.

Financial statement extracts for year ending 30 September

Forecast

20X8

$’000

Actual

20X7

$’000

Revenue

Cost of sales

Gross profit

Inventory

Trade receivables

Bank

Trade payables

19,850

(12,440)

7,410

1,850

2,750

(810)

1,970

16,990

(10,800)

6,190

1,330

1,780

560

1,190

Required:

(b) Calculate THREE ratios, for BOTH years, which would assist you in planning the audit of Darjeeling Co. (3 marks)

(c) Using the information provided and the ratios calculated, describe EIGHT audit risks and explain the auditor’s response to each risk in planning the audit of Darjeeling Co. Note: Prepare your answer using two columns headed Audit risk and Auditor’s response respectively. (16 marks)

Hướng dẫn giải:

(b) Các chỉ số cần tính khi làm kế hoạch kiểm toán:

20X8

20X7

Gross profit margin

(Gross profit/Net sale)

7,410/19,850 = 37.3%

6,190/16,990 = 36.4%

Inventory holding period

1,850/12,440 x 365 = 54 days

1,330/10,800 x 365 = 45 days

Hoặc

Inventory turnover

12,440/1,850 = 6.7

10,800/1,330 = 8.1

Receivables collection period

2,750/19,850 x 365 = 51 days

1,780/16,990 x 365 = 38 days

Payables payment period

1,970/12,440 x 365 = 58 days

1,190/10,800 x 365 = 40 days

Current ratio

4,600/(1,970 + 810) = 1.65

3,670/1,190 = 3.08

Quick ratio

2,750/(1,970 + 810) = 0.99

(3,670 – 1,330)/1,190 = 1.97

Thông tin Rủi ro kiểm toán Biện pháp xử lý của KTV
Biện pháp Mục đích

Thông tin từ cuộc họp/ tìm hiểu công ty khách hàng:

Trong năm, công ty đã chi $ 0.9m để phát triển các dòng sản phẩm mới, một số trong đó thuộc giai đoạn phát triển sản phẩm (development cycle). Trong khi đó, toàn bộ $0.9m đã được ghi nhận là tài sản cố định vô hình.

Theo IAS 38 về Tài sản vô hình, khoản chi này được phân loại là chi phí nghiên cứu và phát triển. Chuẩn mực IAS 38 yêu cầu chi phí nghiên cứu được hạch toán là chi phí trong kỳ và được phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, và chỉ chi phí phát triển được vốn hóa như một tài sản vô hình nếu thỏa mãn một số điều kiện nhất định.

=> Rủi ro: Công ty đã hạch toán tất cả chi phí này thuộc tài sản cố định vô hình. Nếu chi phí nghiên cứu được phân loại không chính xác là chi phí phát triển, có rủi ro rằng tài sản vô hình có thể bị ghi nhận cao hơn thực tế và chi phí bị ghi nhận thấp hơn thực tế.

1. Phân tích bảng chi phí và xác minh những chi phí liên quan đến sự phát triển của dòng sản phẩm mới (thuộc chi phí phát triển).

2. Kiểm tra chứng từ liên quan đến chi phí để xác định xem chi phí đó thuộc giai đoạn nghiên cứu hay giai đoạn phát triển.

3. Thảo luận với giám đốc tài chính về cách ghi nhận và đảm bảo cách ghi nhận của công ty phù hợp với IAS 38.

(1),(2) Phân loại chi phí nghiên cứu, chi phí phát triển

(3) Đảm bảo cách ghi nhận chi phí của công ty có phù hợp và tuân thủ hợp với chuẩn mực không

Darjeeling Co đã mua và lắp đặt một dây chuyền sản xuất mới. Các chi phí bao gồm giá mua ($2.2 triệu), chi phí lắp đặt ($0.4 triệu) và phí bảo trì và bảo dưỡng trong 5 năm ($0.5 triệu).

Theo IAS 16 PPE, nguyên giá của tài sản bao gồm giá mua và chi phí liên quan trực tiếp tạo nên sản phẩm. IAS 16 không cho phép chi phí bảo dưỡng và bảo trì được vốn hóa như một phần của nguyên giá tài sản cố định, vì chúng không liên quan trực tiếp đến nguyên giá để đưa tài sản về trạng thái sẵn sàng hoạt động.

=> Rủi ro: Các chi phí về dịch vụ đã trả là chi phí trong 5 năm, do đó được phân bổ vào lãi hoặc lỗ theo thời gian. Các khoản đã trả trước phải được phản ánh trong thời gian trong 5 năm.

Nếu dịch vụ cho 20X8 đã hoàn thành thì $0.1m ($0.5m/5) được tính vào chi phí trong kỳ. Do đó PPE và lợi nhuận đang được ghi nhận cao hơn và các khoản thanh toán trả trước được đánh giá thấp hơn giá trị thực tế.

1. Soát xét chứng từ mua dây chuyền sản xuất mới để xác nhận chi phí dịch vụ chính xác và liên quan đến khoảng thời gian 5 năm.

2. Thảo luận về cách ghi nhận kế toán với giám đốc tài chính và xác định các điều chỉnh cần thiết để đảm bảo phù hợp với IAS 16.

(1) Phân loại chi phí

Xác định giá trị tài sản

(2) Đảm bảo cách ghi nhận chi phí của công ty phù hợp và tuân thủ chuẩn mực

Công ty đã vay $4m từ ngân hàng thông qua một khoản vay có thời hạn tám năm với lãi suất 5%.

Khoản vay này cần được phân chia chính xác giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn để đảm bảo phản ánh chính xác nghĩa vụ nợ trên BCTC.

1. Kiểm toán viên cần xác nhận rằng khoản vay $4 triệu đã được nhận.

2. Xem xét chi tiết sự phân chia giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn và thuyết minh cho khoản vay này để đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kế toán liên quan và luật pháp.

3. Chi tiết về khoản vay phải được xác nhận bởi thư xác nhận ngân hàng.

(1),(2) Đảm bảo giá trị khoản nợ là thực nhận, thực có

Phân loại tài khoản đúng

(3) Kiểm tra thông tin liên quan của khoản vay

Công ty đã vay $4m từ ngân hàng thông qua một khoản vay có thời hạn tám năm với lãi suất 5%.

Khi tổng nợ của công ty tăng lên (do vay thêm $4 triệu), khi đó chi phí tài chính tăng thêm do khoản vay lãi suất 5%.

=> Rủi ro: Có một rủi ro rằng chi phí tài chính này đã bị bỏ qua khỏi báo cáo kết quả kinh doanh dẫn đến chi phí tài chính bị ghi nhận thấp và lợi nhuận ghi nhận cao hơn giá trị nên có.

1. Các chi phí tài chính nên được tính toán lại và khớp với hợp đồng cho vay để xác nhận lãi suất 5% của khoản vay $4 triệu được tính toán chính xác.

2. Việc thanh toán tiền lãi phải khớp giữa sổ tiền mặt và bảng sao kê ngân hàng để xác nhận số tiền là đã thanh toán và không phải là khoản phải trả cuối năm.

(1) Đảm bảo giá trị chi phí được tính đúng và đúng theo chứng từ

(2) Phân loại đúng các khoản mục trên BCTC

Darjeeling Co dự định niêm yết trên sàn chứng khoán trong 12 tháng tới.

=> Rủi ro: Để tối đa thành công khi niêm yết, Darjeeling sẽ cần trình bày báo cáo tài chính về hiệu quả hoạt động của công ty tốt nhất có thể. Do đó, các giám đốc có động cơ để bóp méo số liệu trên báo cáo tài chính, bằng cách phóng đại doanh thu, lợi nhuận và tài sản.

1. Earl & Co nên đảm bảo nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán Darjeeling Co kinh nghiệm phù hợp.

Ngoài ra, các thành viên trong nhóm kiểm toán nên dành thời gian thích hợp cho để tìm hiểu về công ty và những rủi ro đáng kể của việc phóng đại doanh thu, lợi nhuận và tài sản, tham dự cuộc họp giao ban của nhóm kiểm toán.

2. Nhóm kiểm toán viên cần duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp và luôn cảnh giác về nguy cơ thao túng.

3. Các ước tính và đánh giá trọng yếu cần được xem xét cẩn thận do có rủi ro sai sót.

(1) Giảm thiểu rủi ro kiểm toán

Xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp

(2) Giảm thiểu rủi ro kiểm toán

Năm nay, công ty đã đưa ra "Price promise" để cạnh tranh với giá các sản phẩm tương tự của các đối thủ cạnh tranh. Khách hàng có thể khiếu nại với công ty trong thời hạn một tháng sau ngày mua hàng.

Công ty nên xem xét cách ghi nhận giá trị ước tính của “Price Promise” để phù hợp với IFRS 15 - Doanh thu từ các hợp đồng với khách hàng. Vì công ty có thể bị yêu cầu hoàn tiền cho khách hàng, do đó số tiền hoàn lại dự kiến ​​không được ghi nhận từ đầu là doanh thu, thay vào đó nên ghi nhận dự phòng nợ phải trả cho đến khi thời hạn cam kết giá một tháng kết thúc.

Việc xác định khoản phải hoàn lại mang tính chủ quan, xét đoán cao, nhiều yêu cầu liên quan để đánh giá các khoản phải trả. Đây là một chính sách mới, các giám đốc có thể không có ước tính chính xác cho các khoản tiền này dẫn đến doanh thu bị phóng đại, lợi nhuận và nợ phải trả có thể bị ghi nhận quá cao hoặc quá thấp so với giá trị thực có.

Thảo luận với ban giám đốc về cơ sở đánh giá khoản phải hoàn trả của $ 0.25 triệu và xem xét các tài liệu hỗ trợ để xác nhận tính hợp lý của các giả định và tính toán.

Đảm bảo đúng cách ghi nhận và giá trị khoản phải trả

Darjeeling Co đã ngừng bán thêm một trong những loại sơn của mình và bắt đầu thu hồi các sản phẩm đã được đã bán từ tháng 6.

Việc thu hồi sản phẩm này sẽ khiến Darjeeling Co phải trả lại tiền cho khách hàng. Doanh thu từ hàng thu hồi sẽ phải xóa khỏi báo cáo tài chính năm 20X8 và phải ghi nhận là nợ phải trả. Bên cạnh đó, giá trị hàng tồn kho phải được đánh giá lại, có thể bị ghi nhận giảm giá trị.

=> Rủi ro: Không ghi nhận đúng các vấn đề có thể làm cho doanh thu bị ghi nhận cao, nợ phải trả bị ghi nhận thấp hơn thực tế và giá trị hàng tồn kho bị phản ánh sai.

Xem lại danh sách bán sản phẩm sơn được bán trong khoảng thời gian giữa tháng 6 và ngày thu hồi sản phẩm; xác nhận việc doanh thu từ hàng hóa bị thu hồi đã bị xóa khỏi doanh thu chung và giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng. Nếu các khoản phải trả chưa được thanh toán trước khi kết thúc năm tài chính, nên xem lại bản dự thảo báo cáo tài chính để xác nhận rằng các khoản đến hạn phải trả được phân loại đúng trong các khoản nợ ngắn hạn.

Đảm bảo khoản mục đã được ghi nhận và phản ánh đúng trên BCTC

Thông tin từ số liệu trên báo cáo tài chính:

Thời gian thu hồi khoản phải thu tăng từ 38 lên 51 ngày và ban giám đốc đã nới rộng điều kiện tín dụng cho khách hàng với điều kiện số lượng hàng đặt mua tăng lên.

Sự tăng lên của thời gian thu hồi khoản phải thu do thời hạn tín dụng tăng lên.

=> Rủi ro: việc gia tăng thời hạn tín dụng có thể có rủi ro khả năng thu hồi của các khoản phải thu ghi nhận cao hơn và chi phí thấp hơn thực tế.

1. Xem lại và kiểm tra hệ thống kiểm soát cách Darjeeling Co xác định số dư các khoản phải thu có thể không thu hồi được và các thủ tục kiểm soát tín dụng để đảm bảo các thủ tục kiểm soát tín dụng đó hoạt động hiệu quả.

2. Mở rộng kiểm tra các giao dịch thu tiền mặt cuối năm và thực hiện đánh giá “tuổi” của các khoản phải thu cũ sẽ được xác định giá trị của các khoản dự phòng phải thu.

(1) Kiểm tra cách đánh giá và lập dự phòng khoản phải thu

(2) Đảm bảo giá trị của dự phòng cho khoản phải thu được trích lập đúng.

Công ty đang giữ một số sản phẩm bị hư hỏng trong hàng tồn kho và thời gian nắm giữ hàng tồn kho đã tăng từ 45 ngày lên 54 ngày.

Do vấn đề về đặc điểm sản phẩm sơn, chất lượng các sản phẩm này có vấn đề và ban giám đốc đang điều tra xem những sản phẩm này có bị đánh giá nhầm không.

=> Rủi ro: Ở đây có rủi ro là hàng tồn kho đang bị đánh giá quá cao do giá trị có thể thực hiện được (NRV) đang thấp hơn giá vốn (cost).

1. Thảo luận với giám đốc tài chính xem có bất kỳ khoản ghi giảm nào sẽ được thực hiện cho sản phẩm này không và có những hoạt động nào sẽ được thực hiện để khôi phục chất lượng sản phẩm không.

2. Thực hiện kiểm tra để xác nhận giá vốn và giá trị có thể thực hiện được của các sản phẩm sơn giảm chất lượng đang được giữ trong kho và xác minh cơ sở hàng hóa được định giá một cách chính xác.

Kiểm tra giá trị hàng tồn kho

Doanh thu đã tăng 16.8% trong năm; và tổng tỷ suất lợi nhuận đã tăng nhẹ từ 36.4% lên 37.3%.

=> Rủi ro: Sự gia tăng đáng kể về doanh thu và tăng tỷ suất lợi nhuận gộp có thể do việc tăng thời hạn tín dụng và chương trình “Price promise” hoặc có thể do doanh thu đang bị phóng đại.

1. Trong quá trình đánh giá chi tiết bảng phân tích doanh thu, kiểm toán viên nên thảo luận với giám đốc và kiểm tra thử nghiệm theo trình tự để hiểu sâu hơn sự gia tăng doanh số bán hàng.

2. Bên cạnh đó tăng cường kiểm tra tính đúng kỳ của giao dịch để xác minh doanh thu được ghi nhận đúng thời kỳ và không bị phóng đại.

(1) Đảm bảo việc tăng doanh thu là hợp lý

(2) Đảm bảo doanh thu được ghi nhận đúng kỳ

Thời hạn thanh toán khoản phải trả tăng từ 40 lên 58 ngày. Hệ số thanh toán hiện hành đã giảm từ 3.08 còn 1.65. Hệ số thanh toán nhanh giảm từ 1.97 xuống 0.99. Số dư ngân hàng giảm từ $0.56m thành thấu chi $0.81m

Tất cả các chỉ số cho thấy dòng tiền của công ty bị giảm đáng kể, có thể ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên tục của công ty.

=> Rủi ro: Ở đây, có thể xảy ra rủi ro giả định hoạt động liên tục của công ty bị ảnh hưởng và không được thuyết minh đầy đủ trong báo cáo tài chính.

Kiểm tra giả định hoạt động liên tục chi tiết sẽ được thực hiện trong kiểm toán, bao gồm việc xem xét các dự báo về dòng tiền và các giả định cơ bản. Những điều này nên được thảo luận với quản lý để đảm bảo rằng cơ sở hoạt động liên tục là hợp lý

Đảm bảo thuyết minh về giả định hoạt động liên tục được lập đầy đủ và có cơ sở hợp lý

Trong phần hướng giải dẫn giải, bài làm được chia thành 4 nội dung chính để gợi ý cách tiếp cận dạng bài, giải thích chi tiết lời giải để bạn đọc dễ nắm bắt. Các gợi ý về cách trình bày trong bài thi đã được hướng dẫn ở mục 1 - Cách làm bài.

3. Dạng trắc nghiệm

The following scenario relates to questions 1-2.

You are an audit senior of Ovette & Co and your firm has recently been appointed as the auditor to Bridgford Products (Bridgford), a large company which sells televisions, DVD players and Blu-ray Disc players to electrical retailers.

You are planning the audit for the year ended 31 January 20X9 and your audit manager has asked you to produce both the audit strategy document and the detailed audit plan, including an assessment of materiality.

In order to assist you in your planning work you have visited Bridgford, where you obtained the following information.

Sales have increased during the year ended 31 January 20X9 following a move to attract new customers by offering extended credit. The new credit arrangements allow customers three months' credit, rather than the one month credit period allowed previously. As a result of this change, you have calculated that trade receivables days have increased from 49 days to 127 days.

Bridgford installed a new computerised inventory control system, which began operating on 1 June 20X8. Since the inventory control system records both inventory movements and current inventory quantities, Bridgford is proposing to use the inventory quantities on the computer to value the inventory at the year-end rather than carrying out an inventory count.

The production director informed you that in the last month or so there have been reliability problems with the company's products which have resulted in some customers refusing to pay for the products.

As part of the planning process you also undertake a risk assessment. Based on the information you have obtained to date you have identified several audit risks which you feel your team will need to address. The first risk relates to the extended credit terms offered by Bridgford to its customers, and the recent product reliability problems resulting in customers' refusal to pay.

A second audit risk relates to the computerised inventory control system which was implemented on 1 June 20X8.

You are concerned about whether data was accurately transferred into the new system, and whether it is sufficiently reliable to determine the quantity of inventory for the year-end financial statements.

1. Which of the following statements summarises your key concern regarding the risk relating to the extended credit terms and refusal of certain customers to pay?

A. That the directors may have presented Bridgford as a going concern when this is not the case

B. Existence of receivables

C. Completeness of receivables

D. Valuation of receivables

Hướng dẫn giải:

  • Thông tin liên quan:Sales have increased during the year ended 31 January 20X9 following a move to attract new customers by offering extended credit. The new credit arrangements allow customers three months' credit, rather than the one month credit period allowed previously. As a result of this change, you have calculated that trade receivables days have increased from 49 days to 127 days.The first risk relates to the extended credit terms offered by Bridgford to its customers, and the recent product reliability problems resulting in customers' refusal to pay.
  • Dựa vào các thông tin đề bài cung cấp, tình hình hiện tại của doanh nghiệp về các khoản phải thu có các vấn đề như sau:
    • Thời hạn tín dụng cho khách hàng của doanh nghiệp được mở rộng, lên tới 3 tháng (90 ngày)
    • Tuy nhiên, số ngày phải thu lại tăng từ 49 → 127 ngày (> 90 ngày)
    • Chất lượng sản phẩm có vấn đề dẫn đến việc một số khách hàng từ chối thanh toán.
  • Nhận diện rủi ro:
    • Việc tăng số ngày phải thu cùng với việc một số khách hàng từ chối thanh toán dẫn đến nghi ngờ liệu dự phòng cho khoản phải thu đang được trích lập đúng hay không? Và có rủi ro dự phòng cho khoản phải thu đang được trích lập sai.
    • Việc trích lập dự phòng cho khoản phải thu chính xác ảnh hưởng đến giá trị của khoản phải thu (Valuation of receivables).
=> Đáp án: D

NOTE: Cơ sở dẫn liệu “Valuation” liên quan đến các khoản mục tiền ngoại tệ và các khoản mục phụ thuộc vào ước tính kế toán như trích lập dự phòng cho các khoản mục; khấu hao.

2. Which of the following procedures is NOT a relevant response to the risk that inventory quantities are misstated by the new computerised inventory system?

A. Determine the process by which information was input in to the new system and the level of testing performed by Bridgford to ascertain the accuracy of the transfer

B. Determine how often inventory counts are performed and the level of corrections required to the inventory system

C. Review sales prices of inventory sold after the year end to identify inventory where cost exceeds net realisable value

D. Test the operation of the inventory system using computer assisted audit techniques

Hướng dẫn giải:

  • Thông tin liên quan:Bridgford is proposing to use the inventory quantities on the computer to value the inventory at the year-end rather than carrying out an inventory count.
  • Dựa vào các thông tin đề bài cung cấp, việc dựa vào hệ thống ghi nhận của hệ thống máy tính thay vì thực hiện kiểm kê hàng tồn kho cuối năm để xác định số dư hàng tồn kho cuối năm.
  • Rủi ro khi không thực hiện kiểm kê hàng tồn kho cuối năm: Số dư hàng tồn kho cuối kỳ có thể bị ghi nhận sai
  • Biện pháp xử lý đối với rủi ro này:
    • A. Xác định quá trình đưa thông tin đầu vào vào hệ thống, kiểm tra mức độ chính xác của quá trình chuyển đổi dữ liệu
    • B. Xác định bao lâu hàng tồn kho được kiểm kê một lần và tính chính xác của hệ thống hàng tồn kho
    • D. Sử dụng kĩ thuật kiểm toán để kiểm tra tính hiệu quả hoạt động của hệ thống máy tính ghi nhận hàng tồn kho.=> Cả 3 cách trên đều được sử dụng để kiểm tra chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống ghi nhận hàng tồn kho bằng máy tính.
    • C. Xem giá bán của hàng tồn kho sau kỳ so với giá trị ghi nhận hàng tồn kho cuối năm để kiểm chứng giá trị hàng tồn kho được ghi nhận thay vì quan tâm đến số lượng hàng tồn kho được ghi nhận. => C sai

Đáp án: C

NOTE: Khi thực hiện các biện pháp xử lý cần đúng với phần hành và phù hợp với các rủi ro phần hành đang gặp phải. Lưu ý những biện pháp xử lý đã đúng với phần hành nhưng chưa tương ứng với rủi ro đề bài yêu cầu.

Author: Linh Nguyen

Reviewed by: Duy Anh Nguyen

Từ khóa » Bài Tập Xác định Rủi Ro Kiểm Toán