Adiantum Flabellulatum

Thành viên Mật khẩu
Trang chủ Tin tức Cơ sở dữ liệu Đăng ký Giới thiệu Tìm kiếm: Tìm
  • Từ điển thực vật
    • Hệ thống phân loại
      • Loài
      • Chi
      • Họ
      • Bộ
      • Lớp
      • Ngành
    • Tra cứu ứng dụng
      • Thuật ngữ
      • Công dụng
        • Thuốc
        • Gỗ
        • Cây cảnh
        • Cây trồng
        • Khác
      • Dạng sống
      • Phân bố
      • Sinh thái
  • Tin tức và Sự kiện
  • Thực vật và Cuộc sống
    • Khoa học thực vật
      • Kiến thức cơ bản
      • Hoạt động khoa học
    • Hỏi & Đáp
    • Kiến thức cây trồng
    • Bảo tồn thiên nhiên
    • Ứng dụng TV trong Y học
    • Trẻ em với thiên nhiên
  • Thư viện
    • Ảnh
    • Video
    • Bài giảng
    • Các tài liệu khác
  • Về BVNGroup
    • Giới thiệu
    • Chức năng & Nhiệm vụ
    • Bối cảnh ra đời
    • Cơ cấu quản lý
    • Thành viên của BVNGroup
    • Những đóng góp
    • Liên hệ
  • Trẻ em với Thiên nhiên
Infinite Menus, Copyright 2006, OpenCube Inc. All Rights Reserved.
CƠ SỞ DỮ LIỆUTHỰC VẬT
1. Hướng dẫn tra cứu
2. Phân loại từ hình thái
3. Danh sách phân bố
4. Các dạng sống
5. Công dụng của thực vật
Lượt truy cập thứ 53,919,952Có 58 người đang truy cập Tương thích với
LOÀI

Tên Khoa học: Adiantum flabellulatum L.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Ráng vệ nữ quạt; Cây vót, Tóc thần lá quạt, Dớn đenTên khác:

MÔ TẢ CHUNG

Dương xỉ sống lâu năm; thân rễ mọc nghiêng hay mọc đứng, cao 20 - 50cm, có vẩy.

Lá có cuống đen bóng, dài 20 - 30cm, to 1 - 2mm, có vẩy nâu ở gốc; phiến hình quạt và như lưỡng phân 4 - 5 lần; các thùy bậc nhất dài 3 - 12cm, mang các thùy bậc hai dày, cứng; các thùy bậc hai ở phía dưới có gốc cân xứng, các thùy ở phía trên có gốc không cân xứng, đầu tròn, dài 0,5 - 1,5 cm.

Ổ túi bào tử tròn dài dọc theo mép trên và mép ngoài của thùy lá chét.

Loài của Nam Trung Quốc và các nước nhiệt đới châu Á. Ở Việt Nam, cây mọc ở hầu khắp các tỉnh phía Bắc, qua Quảng Trị, Quảng Nam vào tới Gia Lai, Lâm Đồng.

Cây thường gặp trong làng, ven suối và cả trên đất rừng ở độ cao 100 - 1100m, nơi có đủ ánh sáng và có độ chua. Sinh sản từ tháng 7 đến tháng 9.

Cây được trồng làm cảnh.

Toàn cây cũng được dùng làm thuốc. Ở Vân Nam (Trung Quốc), được dùng trị lỵ, viêm ruột, đòn ngã tổn thương, đái buốt, viêm gan, tiêu chảy, cảm mạo, sỏi niệu đạo, đơn độc sưng tấy, bỏng lửa và rắn cắn. Dùng trong, sắc lấy nước uống; dùng ngoài, lấy lá tươi giã đắp.

ẢNH

PHÂN LOẠI KHOA HỌC
Giới: Thực vật
Ngành: Pteridophyta
Lớp: Polypodiopsida
Bộ: Polypodiales
Họ: Adiantaceae
Chi: Adiantum
CHỈ SỐ
BVN - BotanyVN - Botany Research and Development Group of Vietnam(©) Copyright 2007-2024

Từ khóa » Cây Dớn đen