Aespa – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
aespa | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
aespa vào năm 2023Từ trái sang phải: Giselle, Ningning, Karina và Winter | |||||||
Thông tin nghệ sĩ | |||||||
Nguyên quán | Seoul, Hàn Quốc | ||||||
Thể loại |
| ||||||
Năm hoạt động | 2020–nay | ||||||
Hãng đĩa | SM Entertainment Creative Artists Agency | ||||||
Hợp tác với |
| ||||||
Thành viên |
| ||||||
Tên tiếng Triều Tiên | |||||||
Hangul | 에스파 | ||||||
|
aespa (cách điệu: æspa, tiếng Triều Tiên: 에스파) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được SM Entertainment thành lập và quản lý vào năm 2020, bao gồm bốn thành viên Karina, Giselle, Winter và Ningning. Nhóm ra mắt vào ngày 17 tháng 11 năm 2020 với đĩa đơn đầu tay "Black Mamba".[1]
Tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]Tên của nhóm là sự kết hợp giữa 'æ' lấy từ "'Avatar X Experience' & 'Aspect' (khía cạnh)". Ý nghĩa ẩn sau của nó nghĩa là nhiều hoạt động sáng tạo đa dạng theo chủ đề "Trải nghiệm một thế giới mới thông qua cuộc gặp gỡ với 'avatar', con người khác của bạn".
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]2016–2019: Hoạt động trước khi ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]Ningning là thành viên của SM Rookies và được giới thiệu với công chúng vào ngày 19 tháng 9 năm 2016. Là một phần của nhóm trước khi ra mắt, cô đã xuất hiện trong phân đoạn "Rookies Princess: Who's the Best?" của chương trình My SMT vào năm 2016 cũng như đã thu âm một số bài hát cover cho chương trình hoạt hình "Shining Star" vào năm 2017.[2]
Karina xuất hiện trong bài hát "WANT" của tiền bối cùng công ty Taemin vào tháng 2 năm 2019 và biểu diễn cùng anh trên một số chương trình âm nhạc trong những tuần sau đó.[3]
2020–2021: Ra mắt, các đĩa đơn đầu tiên và Savage
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 25 tháng 10 năm 2020, SM Entertainment công bố sẽ ra mắt nhóm nhạc nữ mới với tên gọi aespa,[4] dự án đầu tiên của Vũ trụ Văn hóa SM (SM Culture Universe), đây là lần đầu tiên 1 nhóm nhạc nữ mới ra đời sau 6 năm kể từ khi Red Velvet ra mắt vào năm 2014 và là nhóm nhạc thần tượng tổng thể đầu tiên kể từ NCT vào năm 2016.[5] Tên nhóm là sự kết hợp của các từ tiếng Anh "avatar" (hóa thân), "experience" (trải nghiệm) và "aspect" (khía cạnh), với ý nghĩa "hóa thân thành một khía cạnh khác để trải nghiệm thế giới mới".[4] Từ ngày 27 đến ngày 30 tháng 10, các thành viên của nhóm – Winter, Karina, Ningning, Giselle [6] – lần lượt được giới thiệu.[7][8] Ngày 17 tháng 11, aespa ra mắt công chúng vào với đĩa đơn đầu tay "Black Mamba".[9][10] Nhóm biểu diễn bài hát lần đầu tiên trên chương trình âm nhạc hàng tuần Music Bank của đài KBS vào ngày 20 tháng 11.[11] "Black Mamba" đã dẫn đầu bảng xếp hạng video âm nhạc K-pop của dịch vụ phát nhạc trực tuyến hàng đầu Trung Quốc QQ Music trong 3 tuần liền. Sau 2 tháng kể từ khi ra mắt, nhóm đã có chiến thắng đầu tiên trên chương trình âm nhạc hàng tuần Inkigayo của đài SBS với "Black Mamba".[12] Bài hát cũng giúp nhóm đạt 2 giải thưởng: Nghệ sỹ nước ngoài xuất sắc nhất tại Asian Pop Music Awards và Tân binh của năm (nhạc số) tại Gaon Chart Music Awards.
Ngày 5 tháng 2 năm 2021, aespa phát hành đĩa đơn thứ 2 "Forever", một bản làm lại (remake) bài hát cùng tên của Yoo Young-jin được phát hành trong album Winter Vacation in SMTOWN vào năm 2000. "Forever" là một bản ballad có ca từ ấm áp. Sản phẩm hứa hẹn sẽ cho khán giả thấy một khía cạnh hoàn toàn khác của aespa so với ca khúc đầu tay có giai điệu dance mạnh mẽ "Black Mamba".[13]
Ngày 17 tháng 5, aespa phát hành đĩa đơn thứ ba "Next Level". Về phần âm nhạc, "Next Level" là phiên bản làm lại từ bài hát nhạc phim cùng tên của bộ phim Fast & Furious: Hobbs & Shaw. Tuy nhiên, phiên bản của aespa vẫn mang màu sắc hoàn toàn mới lạ.[14] Đây là 1 ca khúc hip hop dance nổi bật với phần rap và phần bass tràn đầy năng lượng. Bên cạnh đó, lời bài hát kể một câu chuyện thú vị về thế giới quan, nơi mà hành trình đi đến Kwangya để tìm kiếm Black Mamba - một sự tồn tại đã cản trở sự kết nối của aespa và khiến thế giới trở nên hỗn loạn.[15] Vào ngày 22 tháng 7 năm 2021, aespa ký hợp đồng với Creative Artists Agency (CAA), một trong những công ty truyền thông giải trí lớn nhất nước Mỹ. Dựa trên mạng lưới toàn cầu của CAA, aespa có kế hoạch hoạt động tích cực hơn trên thị trường âm nhạc quốc tế, đặc biệt là ở Mỹ.[16] Phiên bản remix của "Next Level" đã được phát hành vào ngày 14 tháng 9 thông qua dự án âm nhạc "iScreaM" của nhãn đĩa EDM trực thuộc SM ScreaM Records[17].
Ngày 5 tháng 10, aespa phát hành đĩa mở rộng đầu tay Savage. Đĩa gồm 6 bài hát, bao gồm cả đĩa đơn chính cùng tên.[18] Savage là album đầu tiên và album đạt thứ hạng cao nhất của nhóm trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ tại vị trí thứ 20, cũng như album đạt vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng Gaon Album Chart của nhóm ở vị trí thứ nhất. Chỉ sau 15 ngày phát hành, EP đầu tay của nhóm đã tẩu tán được 513,292 bản, một thành tích đáng nể đối với một nhóm nhạc nữ mới ra mắt chưa đầy 1 năm. aespa đã tham gia biểu diễn tại Macy's Thanksgiving Day Parade - lễ hội mừng ngày Lễ Tạ ơn lớn nhất của nước Mỹ, trở thành nhóm nhạc nữ Hàn Quốc đầu tiên trong lịch sử góp mặt tại sự kiện này.[19]
Vào ngày 4 tháng 11, SM Entertainment thông báo aespa sẽ phát hành phiên bản làm lại (remake) của "Dreams Come True" dựa trên bản gốc của nhóm nhạc S.E.S. kết hợp với sự chỉ đạo sản xuất của giám đốc điều hành BoA vào ngày 20 tháng 12.[20] Bài hát được chọn làm 1 trong 2 ca khúc chủ đề cho album mùa đông của đại gia đình SM 2021 Winter SMTOWN: SMCU Express, ra mắt vào ngày 27 tháng 12 cùng năm. Ngày 2 tháng 12, aespa giành giải thưởng cao quý đầu tiên trong sự nghiệp với Daesang (Stage of the Year) tại Asia Artist Awards. 2 ngày sau, nhóm tiếp tục giành được Daesang (Record of the Year) tại MelOn Music Awards.
Ngày 26 tháng 12, 2 thành viên Karina và Winter trở thành thành viên của nhóm nhạc dự án Got the Beat. Sân khấu đặc biệt của bài hát ra mắt "Step Back" được lộ diện trong concert ''SMTOWN Live 2022: SMCU Express @ KWANGYA'' vào ngày 1 tháng 1 năm 2022.[21] Bài hát sau đó đã được phát hành trên các trang nhạc số vào ngày 3 tháng 1.
2022: Màn trình diễn tại Coachella và Girls
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 8 tháng 1 năm 2022, aespa giành được giải thưởng Nghệ sỹ xuất sắc nhất tại lễ trao giải Golden Disc Awards lần thứ 36.[22] Vào ngày 1 tháng 3, "Next Level" đã giúp nhóm giành được giải thưởng Bài hát của năm tại Korean Music Awards.[23] Vào ngày 19 tháng 4, aespa thông báo rằng nhóm sẽ biểu diễn vào tuần thứ 2 của lễ hội hàng năm Coachella vào ngày 23 tháng 4 với các màn trình diễn "Savage", "Next Level", "Black Mamba" và phiên bản tiếng Anh của bài hát mới chưa phát hành có tựa đề "Life's Too Short", nằm trong album sắp tới của nhóm.[24] Ngày 22 tháng 5, bản OST "Once Again" với sự góp giọng của 2 thành viên Winter và Ningning cho bộ phim Our Blues đã được phát hành trên các nền tảng âm nhạc trực tuyến.[25] Vào ngày 27 tháng 5, aespa vinh dự được lựa chọn vào danh sách "Những gương mặt xuất sắc dưới tuổi 30" (30 Under 30 Asia) của Forbes.[26]
Vào ngày 1 tháng 6 năm 2022, SM Entertainment thông báo rằng họ đã ký kết hợp tác toàn cầu với Warner Records.[27] Họ cũng thông báo rằng aespa sẽ phát hành đĩa đơn mở rộng thứ 2 Girls vào ngày 8 tháng 7. Album bao gồm 9 bài hát, trong đó có bài hát chủ đề cùng tên và 3 bài hát đã được phát hành trước đó là "Black Mamba", "Forever" và "Dreams Come True". 2 bài hát khác trong Girls, "Illusion" và "Life's Too Short" sẽ được phát hành trước lần lượt vào ngày 1 và 24 tháng 6.[28] Trước khi phát hành, album đã ghi nhận 1,610,000 đơn đặt hàng trước, xác lập kỷ lục mới đối với một nhóm nhạc nữ K-Pop vào thời điểm đó.[29] Girls tiếp tục ra mắt tại vị trí số 1 trên Circle Album Chart với 1,426,487 bản, giúp nhóm đạt được chứng nhận Triệu bản (Million) từ Hiệp hội âm nhạc Hàn Quốc (KMCA).[30] Trên bảng xếp hạng Billboard 200, Girls ra mắt ở vị trí thứ 3 với 56,000 đơn vị, trở thành album bán chạy nhất trong tuần.[31]
SM Entertainment thông báo rằng aespa sẽ có buổi lưu diễn đầu tiên ở Nhật Bản mang tên "aespa Japan Premium Showcase 2022 ~SYNK~" vào ngày 6, 7 tháng 8 tại Pia Arena MM, Yokohama.[32] Vào ngày 7 tháng 6, nhóm đã công bố buổi lưu diễn thứ hai, cũng là buổi biểu diễn đầu tiên tại Hoa Kỳ, mang tên "aespa Showcase SYNK in LA!" diễn ra vào ngày 26 tháng 6 tại YouTube Theatre.[33] Vào ngày 14 tháng 6, một buổi biểu diễn bổ sung đã được công bố vào ngày 27 tháng 6, sau khi vé của ngày đầu tiên đã được bán hết.[34] Nhóm cũng được lựa chọn là nghệ sĩ tháng 6 bởi Apple Music cho phần "Up Next".[35]
Vào ngày 5 tháng 7, aespa đã có bài phát biểu và biểu diễn tại Diễn đàn chính trị cấp cao của Liên Hợp Quốc về phát triển bền vững.[36] 3 ngày sau, nhóm biểu diễn tại Good Morning America's Summer Concert Series ở Central Park, trong đó có màn trình diễn đầu tiên của ca khúc mới "Girls".[37] Vào ngày 23 tháng 10, aespa đã có một buổi biểu diễn ảo cho Crocs để kỷ niệm 20 năm thành lập trò chơi điện tử Roblox.[38] Ngày 14 tháng 12, nhóm đã phát hành đĩa đơn "Beautiful Christmas" hợp tác cùng Red Velvet nằm trong album mùa đông của SM 2022 Winter SMTOWN: SMCU Palace.[39]
2023: Chuyến lưu diễn đầu tiên, "Hold On Tight", ra mắt album My World và Drama
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 18 tháng 1 năm 2023, aespa được công bố là nghệ sĩ biểu diễn tại lễ hội âm nhạc thường niên Governors Ball ở thành phố New York, trở thành nhóm nhạc K-pop đầu tiên tham gia lễ hội này.[40] Vào ngày 25 và 26 tháng 2, nhóm tổ chức buổi hòa nhạc đầu tiên "SYNK: HYPER LINE" diễn ra tại Nhà thi đấu Jamsil ở Seoul, Hàn Quốc.[41] Ngày 7 tháng 3, aespa góp mặt trong đội hình chính thức của lễ hội âm nhạc quốc tế Outside Lands diễn ra tại San Francisco, Hoa Kỳ, trở thành nhóm nhạc K-pop đầu tiên làm được điều này.[42] Từ tháng 3 đến tháng 4, nhóm tiếp tục chuyến lưu diễn "SYNK: HYPER LINE" của mình tại Nhật Bản, thu hút tổng cộng 110.000 khán giả xuyên suốt 10 buổi biểu diễn tại các thành phố Osaka, Tokyo, Saitama và Aichi.[43] Trong show diễn tại Nhà thi đấu Quốc gia Yoyogi ở Tokyo, aespa thông báo rằng nhóm sẽ tổ chức 2 đêm biểu diễn tại sân vận động Tokyo Dome nổi tiếng của Nhật Bản, trở thành nghệ sĩ ngoại quốc tổ chức concert tại đây nhanh nhất trong lịch sử sau khi ra mắt.[44]
Ngày 26 tháng 3, SM Entertainment thông báo aespa sẽ phát hành đĩa đơn mới có tựa đề "Hold On Tight", một ca khúc pop điện tử kết hợp với nhịp điệu tràn đầy năng lượng cho bộ phim Tetris của Apple.[45] Bài hát chính thức có mặt trên toàn cầu vào ngày 31 tháng 3.[46]
Vào ngày 27 tháng 4, aespa thông báo sẽ tham dự Liên hoan phim Cannes 2023 với tư cách là Đại sứ toàn cầu cho thương hiệu Chopard.[47] Ngày 8 tháng 5, nhóm phát hành đĩa đơn mở rộng thứ 3 MY WORLD, với bài hát "Welcome to MY World" đã được phát hành trước vào ngày 2 tháng 5 và đĩa đơn chính "Spicy" được phát hành cùng với EP.[48] MY WORLD ra mắt ở vị trí số 1 trên Circle Album Chart với 1,420,178 bản bán ra.[49] 2 tuần sau khi phát hành, album đạt doanh số 2,011,388 bản, giúp aespa trở thành nhóm nhạc nữ thế hệ thứ 4 đầu tiên và là nhóm nhạc nữ K-Pop thứ hai đạt được cột mốc này.[50] Vào ngày 10 tháng 5, SM Entertainment thông báo rằng nhóm sẽ tiếp tục chuyến lưu diễn "SYNK: HYPER LINE" với một buổi biểu diễn tại Jakarta, Indonesia vào ngày 24 tháng 6.[51] Ngày 19 tháng 5, 14 buổi biểu diễn trải dài từ Bắc Mỹ qua Nam Mỹ và Châu Âu đã được bổ sung.[52]
Ngày 8 tháng 6, aespa ném bóng mở màn cho đội bóng chày New York Yankees trong trận đấu với Chicago White Sox tại sân vận động Yankee.[53] Ngày 18 tháng 8, aespa phát hành đĩa đơn tiếng Anh "Better Things". Better Things là một ca khúc thuộc thể loại uptempo dance có tiết tấu nhanh, tối giản, giai điệu vui tươi dễ nhớ và có khả năng "gây mê" cao. Lời bài hát cổ vũ người nghe tập trung vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống và đừng lãng phí thời gian cho những người không xứng đáng.[54]
Ngày 10 tháng 11, aespa tiếp tục cho ra mắt mini-album thứ tư mang tên Drama, với ca khúc chủ đề cùng tên. Ca khúc chủ đề "Drama" thuộc thể loại Hip-hop Dance thể hiện thái độ đầy tự tin rằng tất cả mọi câu chuyện đều bắt nguồn từ chính bản thân mỗi người, kết hợp với giai điệu bắt tai, lời rap đầy cá tính cùng những nốt cao mạnh mẽ hứa hẹn sẽ làm khán giả thích thú với năng lượng bùng nổ của aespa.[55] Ngày 16 tháng 11, Winter đã có màn hợp tác với Soyeon và Liz để trình diễn cho ca khúc "Nobody".[56]
2024–nay: Chuyến lưu diễn thứ hai, Armageddon và Whiplash
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 15 tháng 1 năm 2024, Aespa cho ra mắt phiên bản làm lại của ca khúc "Regret of the Times", đĩa đơn của nhóm nhạc Seo Taiji and Boys.[57] Đến ngày 19 tháng 2 cùng năm, nhóm sẽ bắt đầu chuyến lưu diễn thứ hai của mình mang tên Synk: Parallel Line, với đêm diễn đầu tiên dự kiến sẽ diễn ra vào các ngày 29 và 30 tháng 6 tại Seoul.[58]
Ngày 21 tháng 4, Aespa sẽ cho ra mắt album phòng thu đầu tay trong sự nghiệp mang tên Armageddon, với ngày ra mắt album được ấn định là ngày 27 tháng 5. Album bao gồm "Supernova" – ca khúc chủ đề đầu tiên ra mắt vào ngày 13 tháng 5, và "Armageddon" – ca khúc chủ đề thứ hai cùng tên ra mắt cùng thời điểm ra mắt album.[59] Sau khi ra mắt, "Supernova" gặt hái thành công về mặt thương mại ở Hàn Quốc và đạt được thành tích Perfect All-Kill, khi ca khúc đồng thời đạt vị trí số một trên các thành phần thời gian thực, hàng ngày và hàng tuần của iChart.[60] Bên cạnh đó, "Supernova" còn trở thành bài hát đầu tiên của nhóm đứng đầu bảng xếp hạng Circle Digital Chart[61] và là ca khúc hit top 10 đầu tiên của nhóm trên Billboard Global Excl. U.S. khi đạt vị trí thứ sáu.[62]
Ngày 3 tháng 6 năm 2024, nguồn tin xác nhận rằng Aespa sẽ cho ra mắt đĩa đơn tiếng Nhật đầu tiên mang tên "Hot Mess", được phát hành vào ngày 3 tháng 7 cùng năm. Album đĩa đơn này đã đánh dấu lần đầu tiên ra mắt tại Nhật Bản của nhóm, ngoài ra trong album còn gồm có hai bài hát khác mang tên "Sun and Moon" và "Zoom Zoom", bài hát sau được phát hành trước đó vào ngày 6 tháng 10 năm 2023, là ca khúc chủ đề kết thúc của loạt phim và thương hiệu anime Beyblade X.[63] Ngày 23 tháng 9 năm 2024, Aespa sẽ cho ra mắt mini-album thứ năm mang tên Whiplash, dự kiến phát hành vào ngày 21 tháng 10 cùng năm. Giống như những mini-album khác, album cũng có sáu ca khúc, trong đó có ca khúc chủ đề cùng tên.[64]
Mức độ phổ biến
[sửa | sửa mã nguồn]- Forbes, một tạp chí kinh tế hàng đầu của Mỹ cho biết: "aespa ra mắt chưa đầy một năm nhưng đã đạt được thành công vượt xa Hàn Quốc. Album đầu tiên của nhóm bốn thành viên, lần đầu tiên xuất hiện trên bảng xếp hạng Billboard tuần này, là một chiến thắng quan trọng và to lớn ngay cả so với kỷ lục của tất cả các ca sĩ nữ ở Hàn Quốc."
- Ngoài ra, Savage cũng lọt vào vị trí thứ 20 trên bảng xếp hạng Billboard 200, trở thành một trong những album của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc thành công nhanh nhất trong lịch sử Hoa Kỳ.
- Trước đó, với Savage, aespa đã lần đầu tiên lọt vào bảng xếp hạng chính của Billboard Hoa Kỳ Billboard 200 và Artist 100, Top Current Album Sales, Taste Maker Album, World Digital Song Sales, Billboard Global (Excl. US) và Billboard Global 20, lọt vào tổng cộng 10 bảng xếp hạng.
- Ngoài ra, aespa đã ghi nhận doanh số 510.000 bản trong vòng 15 ngày kể từ khi phát hành mini album đầu tiên Savage, trở thành 'Người bán hàng nửa triệu bản' cũng như đạt No.1 trên Bảng xếp hạng Gaon Album Chart, 8 chiến thắng trên các chương trình âm nhạc và đứng vị trí số 1 trên United World Chart.
- Vào năm 2021, aespa đã giành được 3 giải Daesang: Bài hát của năm tại Korean Music Awards, Bản thu âm của năm tại MelOn Music Awards và Sân khấu của năm tại Asia Artist Awards với thành công rực rỡ của "Next Level" và "Savage". Đồng thời, aespa được chọn cùng với Hwang Dong Hyuk, Yoon Yuh Jung, PD Choi Jung Nam, Yoo Jae Suk và BTS là 6 nhân vật có tầm nhìn trong năm 2021 của ngành giải trí trong và ngoài nước.
- aespa là nhóm nhạc thế hệ thứ 4 đầu tiên chạm tay đến vị trí No.1 bảng xếp hạng MelOn 24Hits. Với "Savage", aespa đã đạt được chứng nhận PAK (Perfect All-Kill) danh giá trên bảng xếp hạng iChart, nhóm cũng là nhóm nhạc thế hệ thứ 4 đầu tiên chạm tay đến chứng nhận này.
- Vào ngày 9 tháng 6 năm 2022, chỉ sau 7 ngày mở bán, đĩa đơn mở rộng thứ 2 Girls đã ghi nhận 1 triệu đơn đặt hàng trước. Thành tích này giúp aespa trở thành nhóm nhạc nữ thứ 2 trong lịch sử Hàn Quốc và nhóm nhạc nữ thế hệ thứ 4 đầu tiên đạt được con số 1 triệu bản pre-order. Con số này đã tăng lên 1,61 triệu trước khi album được chính thức phát hành.
- Ngày 8 tháng 5 năm 2023, ngay trước khi phát hành, đĩa đơn mở rộng thứ 3 MY WORLD cán mốc hơn 1,8 triệu đơn đặt hàng trước, qua đó phá kỷ lục của chính nhóm, đồng thời đây cũng là album có lượng pre-order cao thứ 2 trong số các nhóm nhạc nữ K-Pop.
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]- Chú thích: In đậm là nhóm trưởng
Nghệ danh | Tên khai sinh | Ngày sinh | Vị trí | Nhân vật AI | Biểu tượng | Nơi sinh | Quốc tịch | ||||||
Latinh | Hangul | Kana | Latinh | Hangul | Kana | Hanja | Hán-Việt | ||||||
Karina | 카리나 | カリナ | Yu Ji-min | 유지민 | ユ・ジミン | 劉知珉 | Lưu / Liễu Trí Mẫn | 11 tháng 4, 2000 (24 tuổi) | Main Dancer, Lead Rapper, Sub Vocalist, Face Of The Group, Center | ae-KARINA | Trái tim | Bundang-gu, Seongnam, Gyeonggi, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Giselle | 지젤 | ジゼル | Uchinaga Aeri - Kim Ae-ri | 우치나가 애리 | うちなが えり | 內永枝利 - 金枝利 | Nội Vĩnh Chi Lợi /Kim Ái Ly | 30 tháng 10, 2000 (24 tuổi) | Main Rapper, Sub Vocalist | ae-GISELLE | Trăng lưỡi liềm | Garosu-gil, Sinsa-dong, Gangnam-gu, Seoul, Hàn Quốc | Nhật Bản [65] |
Winter | 윈터 | ウィンター | Kim Min-jeong | 김민정 | キム・ミンジョン | 金旼炡 | Kim Mẫn Đình | 1 tháng 1, 2001 (23 tuổi) | Lead Vocalist, Lead Dancer | ae-WINTER | Ngôi sao | Yangsan, Busan, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Ningning | 닝닝 | ニンニン | Níng Yì Zhuó | 닝이줘 | ニン・イーチュオ | 宁艺卓 | Ninh Nghệ Trác | 23 tháng 10, 2002 (22 tuổi) | Main Vocalist, Visual, Maknae | ae-NINGNING | Bướm | Cáp Nhĩ Tân, Hắc Long Giang, Trung Quốc | Trung Quốc |
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách đĩa nhạc của AespaAlbum phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Thông tin chi tiết | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | |
---|---|---|---|---|---|
KOR | JPN | ||||
Armageddon |
| 2 | 4 |
|
|
Đĩa mở rộng
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Thông tin chi tiết | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | |||||||||
KOR[69] | AUS[70] | BEL[71] | FRA[72] | HUN[73] | JPN[74] | JPNHot[75] | POL[76] | US[77] | USWorld[78] | ||||
Savage |
| 1 | — | 193 | — | — | 7 | 18 | — | 20 | 1 |
|
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Girls |
| 1 | 55 | 89 | 79 | 4 | 3 | 2 | 40 | 3 | 1 |
|
|
MY WORLD |
| 1 | —[A] | — | — | — | 3 | 3 | — | — | — |
|
|
Drama |
| 3 | — | — | 30 | 19 | 5 | 5 | 28 | 33 | 2 |
|
|
Whiplash |
| — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
"—" đề mục đĩa đơn chưa được xếp hạng hoặc chưa được phát hành. |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Năm | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | Album | ||||||||
KOR | JPNHot[94] | MLY[95] | NZHot[96] | SGP[97] | VIE[98][B] | USWorld[100] | WW[101] | ||||||
Circle[102] | Billb.[C][103] | ||||||||||||
"Black Mamba" | 2020 | 49 | 21 | — | 14 | 37 | 13 | — | 5 | 138 |
| Đĩa đơn không nằm trong album | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
"Forever" (약속)[D] | 2021 | —[E] | — | — | — | — | — | — | 11 | — | N/A | ||
"Next Level" | 2 | 2 | 77 | — | — | 23 | — | 3 | 65 |
| |||
"Savage" | 2 | 2 | 60 | 14 | — | 14 | — | 13 | 39 | Savage | |||
"Dreams Come True" | 8 | 5 | — | — | — | —[F] | 47 | 7 | 197 | 2021 Winter SMTOWN: SMCU Express | |||
"Illusion" (도깨비불) | 2022 | 14 | 4 | — | — | — | —[G] | 39 | — | — | Girls | ||
"Life's Too Short" (English ver.) | 47 | 11 | 94 | — | — | —[H] | 27 | — | 184 | ||||
"Girls" | 8 | 1 | 30 | — | 23 | 13 | 8 | 6 | 42 | ||||
"Beautiful Christmas"(với Red Velvet) | 113 | — | — | — | — | — | — | — | — | 2022 Winter SMTOWN: SMCU Palace | |||
"Welcome to MY World"(Feat. Naevis) | 2023 | 64 | — | — | — | — | —[I] | 63 | — | — | MY WORLD | ||
"Spicy" | 2 | 2 | 64 | — | 34 | 22 | 27 | — | 70 | ||||
"—" biểu thị cho bản phát hành không ra mắt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó. |
Bài hát lọt vào bảng xếp hạng khác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Thứ hạng cao nhất | Album | ||
KOR[112] | KORSongs[C][113] | VIE[114] | |||
2021 | "Next Level" (Habstrakt Remix) | —[J] | — | — | iScreaM Vol. 10: Next Level Remixes |
---|---|---|---|---|---|
"aenergy" | 117 | 82 | — | Savage | |
"I'll Make You Cry" | 154 | — | — | ||
"YEPPI YEPPI" | 115 | — | — | ||
"ICONIC" | 152 | — | — | ||
"Lucid Dream" (자각몽) | 141 | — | — | ||
2022 | "Lingo" | —[K] | — | — | Girls |
"Life's Too Short" | 190 | — | — | ||
"ICU" (쉬어가도 돼) | —[L] | — | — | ||
"Girls" (Brllnt Remix) | —[M] | — | — | iScreaM Vol. 18: Girls Remixes | |
2023 | "Salty & Sweet" | 59 | — | — | MY WORLD |
"Thirsty" | 30 | — | 75 | ||
"I'm Unhappy" | 108 | — | — | ||
"'Til We Meet Again" | 156 | — | — | ||
"—" biểu thị cho bản phát hành không ra mắt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó. |
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Năm | Thứ hạng cao nhất | Album | |||
KOR[118] | NZHot[119] | SGP[120] | VIE[121] | |||
"Once Again"[N] | 2022 | 119 | — | — | — | Our Blues OST |
---|---|---|---|---|---|---|
"Hold On Tight" | 2023 | —[O] | 32 | —[P] | 30 | Tetris OST |
"—" biểu thị cho bản phát hành không ra mắt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó. |
Danh sách video
[sửa | sửa mã nguồn]Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Đạo diễn | Thời lượng |
---|---|---|---|
2020 | "Black Mamba" | OUI | 3:49 |
2021 | "Forever" | SUNNYVISUAL | 5:06 |
"Next Level" | Paranoid Paradigm (VM Project Architecture) | 3:55 | |
"Next Level (Habstrakt Remix)" | 3:28 | ||
"Savage" | 725 (SL8 Visual Lab) | 4:18 | |
"Dreams Come True" | flipevil (Donghyeok Seo, Jason Kim) | 3:41 | |
2022 | "Life's Too Short (English Ver.)" | Segaji Video (Kim Hyun-soo) | 3:08 |
"Girls" | Oui Kim | 4:28 | |
2023 | "Welcome To MY World (Feat. nævis)" | Bang Jae Yeob | 3:31 |
"Spicy" | 725 (SL8 Visual Lab) | 3:24 | |
"Drama" | Charlotte Wilson (THE HUB) | 3:48 | |
2024 | "Supernova" | Dem Jointz | 3:14 |
"Armageddon" | Dem Jointz | 3:33 |
Video khác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Đạo diễn |
---|---|---|
2020 | "MY, KARINA" | hamjae [88 GH] |
"SYNK, æspa" | 051/HEUNG | |
"SYNK, WINTER" | ||
"SYNK, GISELLE" | ||
"SYNK, NINGNING" | 051 | |
"SYNK, KARINA" | ||
"'Black Mamba' The Debut Stage" | Lim Sung-kwan | |
2021 | "'Forever' (약속) The Performance Stage (Cozy Winter Cabin Ver.)" | Không biết |
"'Forever' (약속) The Performance Stage (Glitter Snowball Ver.)" | ||
"'Forever' (약속) The Performance Stage (Romantic Street Ver.)" | ||
"ep1. 'Black Mamba' – SM Culture Universe" | Son Tae-heung, Min Heo | |
"'Next Level' The Performance Stage #1" | Không biết | |
"'Next Level' The Performance Stage #2" | ||
"'Next Level' The Performance Stage #3" | ||
"'Savage' The Performance Stage #1" | ||
"'Savage' The Performance Stage #2" | ||
2022 | "ep2. 'Next Level' – SM Culture Universe" | Son Tae-heung |
"'Girls' The Performance Stage #1" | Không biết | |
"'Girls' The Performance Stage #2" | ||
2023 | "ep.3 'Girls (Don't you know I'm a Savage?)' - SM Culture Universe" | Son Tae-heung |
"'I'm Unhappy' Track Video" | Byul Yun | |
"'Salty & Sweet' Track Video" | LAFIC | |
"'Thirsty' Track Video" | Jinooya Makes |
Lưu diễn
[sửa | sửa mã nguồn]Chuyến lưu diễn
[sửa | sửa mã nguồn]- Synk: Hyper Line (2023)
Showcase
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày | Thành phố | Quốc gia | Địa điểm | Khán giả |
---|---|---|---|---|
26 tháng 6 năm 2022 | Inglewood[Q] | Hoa Kỳ | Nhà hát YouTube | 10.000[124] |
27 tháng 6 năm 2022 | ||||
6 tháng 8 năm 2022 | Yokohama[R] | Nhật Bản | Pia Arena MM[125] | 40.000[126] |
7 tháng 8 năm 2022 |
Buổi biểu diễn chung
[sửa | sửa mã nguồn]- SM Town Live "Culture Humanity" (2021)[127]
- SM Town Live 2022: SMCU Express at Kwangya (2022)[128]
- SM Town Live 2022: SMCU Express (2022)[129]
- SM Town Live 2023: SMCU Palace at Kwangya (2023)[130]
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách giải thưởng và đề cử của aespa
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2020 | Asian Pop Music Awards | Best New Artist (Overseas) | aespa | Đoạt giải |
Mubeat Awards | Rookie Artist – Female | Đoạt giải | ||
2021 | Gaon Chart Music Awards[131] | MuBeat Global Choice Award (Female) | Đề cử | |
New Artist of the Year – Digital | "Black Mamba" | Đoạt giải | ||
Seoul Music Awards | Rookie of the Year | aespa | Đoạt giải | |
K-wave Popularity Award | Đề cử | |||
Popularity Award | Đề cử | |||
The Fact Music Awards | U+ Idol Live Popularity Award | Đề cử | ||
Brand of the Year Awards | Female Rookie Idol Award | Đoạt giải | ||
Brand Customer Loyalty Awards | Best Female Rookie Award | Đề cử | ||
HallyuLife Awards | Rookie of the Year | Đoạt giải | ||
HallyuLife Global Fans' Choice Award | Đoạt giải | |||
JOOX Thailand Music Awards[132] | Top Social Artist of the Year | Đề cử | ||
Mnet Asian Music Awards[133] | Song of the Year | "Next Level" | Đề cử | |
Best Dance Performance – Female Group | Đoạt giải | |||
TikTok Album of the Year | Savage | Đề cử | ||
TikTok Artist of the Year | aespa | Đề cử | ||
Best New Female Artist | Đoạt giải | |||
TikTok Favorite Moment | Đề cử | |||
Worldwide Fans' Choice Top 10 | Đề cử | |||
MTV Europe Music Awards[134] | Best Korean Act | Đoạt giải | ||
MelOn Music Awards[135] | Song of the Year (Daesang) | "Next Level" | Đề cử | |
Record of the Year (Daesang) | aespa | Đoạt giải | ||
Best Group – Female | Đoạt giải | |||
Top 10 Artist | Đoạt giải | |||
New Artist of the Year – Female | Đoạt giải | |||
Artist of the Year | Đề cử | |||
Netizen's Choice | Đề cử | |||
Dong-A.com's Pick[136] | How Far is the Next Level Award | Đoạt giải | ||
Tokopedia WIB Indonesia K-Pop Awards[137] | The Most Next Level Award | Đoạt giải | ||
Asia Artist Awards | Stage of the Year (Daesang) | "Next Level" | Đoạt giải | |
Rookie of the Year – Music | aespa | Đoạt giải | ||
Hot Trend | Đoạt giải | |||
RET Popularity Award – Idol Group (Female) | Đề cử | |||
U+Idol Live Popularity Award – Idol Group (Female) | Đề cử | |||
Asian Pop Music Awards[138] | Best Album of the Year (Overseas) | Savage | Đề cử | |
Record of the Year (Overseas) | "Savage" | Đề cử | ||
Song of the Year (Overseas) | Đề cử | |||
Best Dance Performance (Overseas) | Đề cử | |||
Top 20 Albums of the Year (Overseas) | Savage | Đoạt giải | ||
Top 20 Songs of the Year (Overseas) | "Savage" | Đoạt giải | ||
Best Group (Overseas) | aespa | Đề cử | ||
People's Choice Award (Overseas) | Đoạt giải | |||
Visionary Awards[139] | 2021 Visionary | Đoạt giải | ||
BreakTudo Awards[140] | K-pop Female Group | Đề cử | ||
Hanteo Music Awards[141] | Artist Award – Female Group (Top 3) | Đoạt giải | ||
WhosFandom Award | Đề cử | |||
Annual r/Kpop Awards | Rookie of the year | Đoạt giải | ||
2022 | Korea First Brand Awards[142] | Female Idol (Rising Star) Award | Đoạt giải | |
Seoul Music Awards[143] | K-wave Popularity Award | Đề cử | ||
Main Award (Bonsang) | Đoạt giải | |||
Popularity Award | Đề cử | |||
Golden Disc Awards | Digital Song Bonsang | "Next Level" | Đoạt giải | |
Digital Daesang | Đề cử | |||
Album Bonsang | Savage | Đề cử | ||
Seezn Most Popular Artist Award | aespa | Đề cử | ||
Rookie of the Year | Đoạt giải | |||
Artist of the Year | Đoạt giải | |||
Cosmopolitan Artist Award | Đoạt giải | |||
Gaon Chart Music Awards | World Rookie of the Year | Đoạt giải | ||
MuBeat Global Choice Award (Female) | Đề cử | |||
Artist of the Year (Digital Music) – May | "Next Level" | Đề cử | ||
Artist of the Year (Digital Music) – October | "Savage" | Đề cử | ||
KKBOX Music Awards | New Artist of the Year | aespa | Đoạt giải | |
Korean Music Awards | Song of the Year (Daesang) | "Next Level" | Đoạt giải | |
Rookie of the Year | aespa | Đoạt giải | ||
Best Kpop Song | "Next Level" | Đoạt giải | ||
Best Kpop Album | Savage | Đề cử | ||
34th Korea PD Awards | Best Performer | aespa | Đoạt giải | |
IF DESIGN AWARD 2022 | Main Prize | Savage | Đoạt giải | |
2023 | Seoul Music Awards | Main Award | aespa | Đoạt giải |
Circle Chart Music Awards | Artist of the Year (Global Digital Music) — July | "Girls" | Đoạt giải | |
Artist of the Year (Global Digital Music) — December | "Dreams Come True" | Đề cử | ||
Artist of the Year (Physical Album) — 3rd Quarter | Girls | Đề cử | ||
idolplus Global Artist Award | aespa | Đề cử | ||
Mubeat Global Choice Award (Female) | Đề cử | |||
Asia Artist Awards[144] | Popularity Award – Singer (Female) | Đề cử | ||
Asian Pop Music Awards | Best Group (Overseas) | |||
Best Album of the Year (Overseas) | My World | |||
Song of the Year (Overseas) | "Better Things" | |||
Circle Chart Music Awards | Artist of the Year (Global Digital Music) — July | "Girls" | Đoạt giải | |
Artist of the Year (Global Digital Music) — December | "Dreams Come True" | Đề cử | ||
Artist of the Year (Physical Album) — 3rd Quarter | Girls | Đề cử | ||
Idolplus Global Artist Award | aespa | Đề cử | ||
Mubeat Global Choice Award (Female) | Đề cử | |||
Hanteo Music Awards | Artist of the Year (Bonsang) | Đoạt giải | ||
Best Trend Leader | Đoạt giải | |||
Global Generation Icon | Đoạt giải | |||
WhosFandom Award | Đề cử | |||
K Global Heart Dream Awards | K Global Best Music Award | Đoạt giải |
Chương trình âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]The Show
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2021 | 26 tháng 10 | "Savage" | 7048 |
Show Champion
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2021 | 13 tháng 10 | "Savage" | 6370 |
2022 | 20 tháng 7 | "Girls" | 6777 |
2024 | 5 tháng 6 | "Armageddon" | 4611 |
30 tháng 10 | "Whiplash" | 6243 |
M Countdown
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2022 | 21 tháng 7 | "Girls" | 7741 |
2023 | 18 tháng 5 | "Spicy" | 8207 |
2024 | 23 tháng 5 | "Supernova" | 7214 |
30 tháng 5 | 7960 | ||
6 tháng 6 | "Armageddon" | 8634 | |
13 tháng 6 | 7512 | ||
20 tháng 6 | 6291 |
Music Bank
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2021 | 15 tháng 10 | "Savage" | 7958 |
2023 | 19 tháng 5 | "Spicy" | 11842 |
2024 | 14 tháng 6 | "Supernova" | 7493 |
1 tháng 11 | "Whiplash" | 11082 |
Show! Music Core
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2021 | 16 tháng 10 | "Savage" | 9099 |
23 tháng 10 | 7271 | ||
2023 | 20 tháng 5 | "Spicy" | 7511 |
2024 | 25 tháng 5 | "Supernova" | 7167 |
1 tháng 6 | 8200 | ||
30 tháng 11 | "Whiplash" | 6955 |
Inkigayo
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2021 | 17 tháng 1 | "Black Mamba" | 4097 |
17 tháng 10 | "Savage" | 10699 | |
24 tháng 10 | 9388 | ||
5 tháng 12 | 6330 | ||
2023 | 21 tháng 5 | "Spicy" | 7742 |
26 tháng 12 | "Drama" | 6719 | |
2024 | 7 tháng 1 | 7605 | |
14 tháng 1 | 7330 | ||
26 tháng 5 | "Supernova" | 6807 | |
16 tháng 6 | 8411 | ||
23 tháng 6 | 7007 | ||
17 tháng 11 | "Whiplash" | 5705 | |
24 tháng 11 | 5690 | ||
1 tháng 12 | 5872 |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ My World did not enter ARIA Top 100 Albums Chart, but peaked at number seven on the Hitseekers Albums Chart, and number 15 on the Digital Album Chart.[87]
- ^ Billboard Vietnam was launched on ngày 14 tháng 1 năm 2022.[99]
- ^ a b Includes the Billboard K-pop Hot 100 (defunct as of 2022), and South Korea Songs (part of Billboard's Hits of the World (2022 onwards)).
- ^ Originally released for SM Entertainment Winter Vacation in SMTOWN.com holiday album, titled "Forever (아이의 크리스마스 선물을 준비하는 아빠들에게)"
- ^ "Forever" did not enter the Gaon Digital Chart, but debuted and peaked at position 28 and position 63 on component Download Chart and BGM Chart, respectively.[105][106]
- ^ "Dreams Come True" did not enter RIAS Top Streaming Chart, but peaked at position 8 on RIAS Top Regional Chart.[108]
- ^ "Illusion" did not enter RIAS Top Streaming Chart, but peaked at position 22 on RIAS Top Regional Chart.[109]
- ^ "Life's Too Short" did not enter RIAS Top Streaming Chart, but peaked at position 17 on RIAS Top Regional Chart.[110]
- ^ "Welcome to My World" did not enter RIAS Top Streaming Chart, but peaked at position 26 on RIAS Top Regional Chart.[111]
- ^ "Next Level (Habstrakt Remix)" không lọt vào Gaon Digital Chart, nhưng ra mắt ở vị trí 183 trên Download Chart.[115]
- ^ "Lingo" did not enter the Circle Digital Chart, but debuted at position 73 on the component Download Chart.[116]
- ^ "ICU" did not enter the Circle Digital Chart, but debuted at position 68 on the component Download Chart.[116]
- ^ "Girls (Brllnt Remix)" did not enter the Circle Digital Chart, but debuted at position 165 on the component Download Chart.[117]
- ^ Credited as aespa but only features Winter and Ningning.
- ^ "Hold On Tight" did not enter the Circle Digital Chart, but debuted at position 116 on the component Download Chart.[122]
- ^ "Hold on Tight" did not enter the RIAS Top Streaming Chart, but peaked at number 20 on the RIAS Top Regional Chart.[123]
- ^ Tên gọi của buổi biểu diễn là "Aespa Showcase Synk in LA"
- ^ Tên gọi của buổi biểu diễn là "Aespa Japan Premium Showcase 2022 ~Synk~"
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ VOVTV. “Nhóm nhạc nữ mới của SM, aespa tung ra ca khúc debut”. truyenhinhvov.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2022.
- ^ “SM루키즈, 중국 출신 새 멤버 2인 공개 '기대”. tvdaily.asiae.co.kr. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
- ^ 김수영. “'SM 신인' 에스파, 카리나 아바타 티저 공개...점까지 유지민 판박이”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
- ^ a b “SM Entertainment's new girl group to debut in Nov”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). ngày 26 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2020.
- ^ “이수만 "에스파, 미래 엔터 시작..'Beyond LIVE' 시대 흐름따라 시야 넓힌 결과"”. Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Thông tin các thành viên nhóm Aespa”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2020.
- ^ “SM 신인 걸그룹 에스파, 카리나→윈터 2명 공개에 벌써 'HOT'..비주얼+실력 다 갖췄다”. Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2020.
- ^ “SM 신인 걸그룹 에스파, 세 번째 멤버 '닝닝' 공개..아바타 등장한 세계관 티저까지”. Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Nhóm nhạc nữ mới Aespa nói gì về lần đầu ra mắt?”. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Nhóm nhạc mới của SM gây tranh luận với MV đầu tiên”.
- ^ “Aespa, 20일 '뮤직뱅크'로 데뷔곡 'Black Mamba' 무대 첫 방송!”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2020.
- ^ Kim Jae Min. “Aespa win 1st on inkigayo”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Aespa - nhóm nhạc nữ SM phát hành đĩa đơn mới vào tháng 2”. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2021.
- ^ “MV comeback của Aespa: Hình ảnh sang xịn nhưng rap như đọc thơ”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Họp báo giới thiệu "Next Level": Thế giới quan của Aespa tiếp tục mở rộng, từ khoá "KWANGYA" được giải đáp”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2021.
- ^ “aespa ký hợp đồng với công ty của Mỹ, bước đệm trở thành siêu tân binh toàn cầu”. world.kbs.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2021.
- ^ “'iScreaM' 프로젝트, 에스파 'Next Level' 리믹스 싱글 14일 공개”. 스타뉴스 (bằng tiếng Hàn). 10 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2022.
- ^ Moon Wan-sik (ngày 14 tháng 9 năm 2021). “에스파, 첫 미니앨범 'Savage' 10월 5일 발매..6곡 수록[공식]” [Aespa, First Mini Album 'Savage' Released on October 5th, 6 Songs Included [Official]] (bằng tiếng Hàn). Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2021 – qua Naver.
- ^ VTV, BAO DIEN TU (3 tháng 11 năm 2021). “aespa - Nhóm nhạc nữ K-pop đầu tiên trình diễn tại buổi diễu hành Lễ Tạ ơn lớn nhất nước Mỹ”. BAO DIEN TU VTV. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2022.
- ^ Gladys Yeo (ngày 4 tháng 11 năm 2021). “aespa to unveil remake of S.E.S.'s 'Dreams Come True' next month”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ “'Siêu nhóm nhạc' GOT The Beat nhà SM chính thức ra mắt”. congluan.vn. 16 tháng 1 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2022.
- ^ “[골든디스크]방탄소년단·아이유, 음반·음원 대상 영예..NCT 127→세븐틴 본상(종합)”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
- ^ Suacillo, Angela Patricia (2 tháng 3 năm 2022). “Here are all the winners from the 19th Korean Music Awards”. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
- ^ Benjamin, Jeff (ngày 20 tháng 4 năm 2022). “aespa Share Details on Coachella Debut & 'New Music That Will Wow the World': Exclusive”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2022.
- ^ “[단독] 에스파 윈터·닝닝, 이병헌 주연 '우리들의 블루스'로 첫 OST 참여”. 언론사 뷰. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Forbes 30 Under 30 2022: Entertainment & Sports”. Forbes (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
- ^ 유지호 (1 tháng 6 năm 2022). “K-pop group aespa signs partnership deal with Warner Records”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2023.
- ^ Bowenbank, Starr (31 tháng 5 năm 2022). “Aespa Announces Release Date for Second Mini Album 'Girls': Here's When It Arrives”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2023.
- ^ “에스파, 미니 2집 선주문만 161만장...'K팝 걸그룹 최고기록' [공식입장]”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
- ^ “CIRCLE CHART - 써클차트”. circlechart.kr (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
- ^ Caulfield, Keith (17 tháng 7 năm 2022). “Bad Bunny Holds Atop Billboard 200 Chart for Fifth Week With 'Un Verano Sin Ti'”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
- ^ “aespa初来日イベント『aespa JAPAN PREMIUM SHOWCASE 2022 〜SYNK〜』 開催決定!”. aespa(エスパ)JAPAN OFFICIAL WEBSITE (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
- ^ Yeo, Gladys (7 tháng 6 năm 2022). “aespa announce one-off concert in Los Angeles for this month”. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
- ^ https://koreajoongangdaily.joins.com (14 tháng 6 năm 2022). “aespa adds additional date to its showcase event in Los Angeles”. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Exclusive Clip: Aespa Talks Coachella Debut For Apple Music "Up Next" Film”. Nylon (bằng tiếng Anh). 1 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
- ^ https://koreajoongangdaily.joins.com (6 tháng 7 năm 2022). “aespa calls for sustainable development to be taken to 'Next Level' at United Nations forum”. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
- ^ America, Good Morning. “'Good Morning America' 2022 Summer Concert Series lineup: Demi Lovato, Megan Thee Stallion and more”. Good Morning America (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Sites-crocs_us-Site”. www.crocs.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
- ^ 선미경. “레드벨벳X에스파 뭉쳤다..SM 겨울 앨범 타이틀곡 14일 선공개”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
- ^ 기자, 김민지. “에스파, K팝 그룹 최초 '더 거버너스 볼 뮤직 페스티벌 2023' 출연”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
- ^ YANG (27 tháng 2 năm 2023). “aespa tổ chức concert đầu tay, khẳng định bản lĩnh của idol Gen 4 tiêu biểu”. Billboard Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Lễ hội âm nhạc quốc tế Outside Lands 2023: aespa là nhóm nhạc Hàn duy nhất”. Báo điện tử Tiền Phong. 8 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- ^ “에스파, 日 투어 성황리에 마무리...8월 도쿄돔 입성”. 언론사 뷰. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- ^ VTV, BAO DIEN TU (3 tháng 4 năm 2023). “aespa tổ chức concert tại Tokyo Dome, xác lập kỉ lục mới”. BAO DIEN TU VTV. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- ^ vtsang (1 tháng 4 năm 2023). “Aespa phát hành ca khúc cho bộ phim "Tetris" của Apple”. Harper's Bazaar Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- ^ Online, TTVH (20 tháng 3 năm 2023). “Aespa sẽ phát hành nhạc phim vào cuối tháng 3”. thethaovanhoa.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- ^ “aespa sẽ là nhóm nhạc Kpop đầu tiên tham dự LHP Cannes với tư cách đại sứ của một thương hiệu”. Techz.vn. 27 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- ^ VTV, BAO DIEN TU (16 tháng 5 năm 2023). “aespa trở lại thành công vang dội, liên tuc lập thành tích 'khủng'”. BAO DIEN TU VTV. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- ^ “CIRCLE CHART - 써클차트”. circlechart.kr (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- ^ VTV, BAO DIEN TU (22 tháng 5 năm 2023). “aespa - Nhóm nhạc nữ đạt doanh số 2 triệu bản album nhanh nhất K-Pop”. BAO DIEN TU VTV. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- ^ Ziwei, Puah (11 tháng 5 năm 2023). “aespa announce Jakarta stop of 'SYNK: Hyper Line' tour”. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- ^ Do, Vi (24 tháng 5 năm 2023). “Sau thành công MY WORLD vang dội, aespa công bố chuyến lưu diễn quốc tế”. Harper's Bazaar Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- ^ vtsang (10 tháng 6 năm 2023). “aespa đến Mỹ, ném bóng mở màn cho đội bóng chày New York Yankees”. Harper's Bazaar Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- ^ Thu Trang (18 tháng 8 năm 2023). “aespa đẹp tựa tiên cá, khám phá thế giới bí ẩn sau cánh cửa tủ lạnh trong Better Things”. Báo Tiền Phong. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2023.
- ^ Bích Phương (31 tháng 10 năm 2023). “aespa dẫn dắt khán giả đến một hành trình mới qua mini album thứ 4 'Drama'”. Báo điện tử VTV. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2023.
- ^ Park, So-young (11 tháng 11 năm 2023). “에스파 윈터, (여자)아이들 소연x아이브 리즈와 유닛 결성..단언컨대 역대급” [Aespa's Winter, (G)I-DLE's Soyeon and Ive's Liz forms unit...In short, the best ever] (bằng tiếng Hàn). OSEN. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023 – qua Naver.
- ^ Seo, Jeong-min (9 tháng 1 năm 2024). “에스파, 서태지와 아이들 '시대유감' 리메이크” [Aespa to remake Seo Taiji and Boys' 'Regrettable Times']. The Hankyoreh (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
- ^ Ji, Min-kyung (19 tháng 2 năm 2024). “에스파, 두 번째 월드 투어 개최 확정..6월 서울 이어 13개 지역 방문” [Aespa confirms second world tour, visiting 13 regions following Seoul in June] (bằng tiếng Hàn). Osen. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2024 – qua Naver.
- ^ Cho, Yong-jun (22 tháng 4 năm 2024). “aespa to release first full-length album 'Armageddon' in May” (bằng tiếng Anh). Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2024.
- ^ Go, Seung-ah (27 tháng 5 năm 2024). 에스파, 오늘 '아마겟돈' 출격...선주문 102만장 돌파 [Aespa, sortie for 'Armageddon' today...Pre-orders exceed 1.02 million copies] (bằng tiếng Hàn). News1. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2024 – qua Naver.
- ^ “Circle Digital Chart – Week 21 of 2024”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). May 19–25, 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Billboard Global Excl. US”. Billboard. 5 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
- ^ Kim, Ji-hye (3 tháng 6 năm 2024). “에스파, 이번엔 일본이다... 7월 3일 '핫 메스'로 정식 데뷔” [Aespa, now in Japan... debuting on July 3 with "Hot Mess"]. Ilgan Sports (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2024 – qua Naver.
- ^ Sung, Jung-eun (23 tháng 9 năm 2024). “에스파, '위플래시'로 10월 21일 컴백...연타 히트 노린다” [Aespa, to comeback on October 21 with 'Whiplash'... aiming for continuous hits] (bằng tiếng Hàn). Maeil Kyungje. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2024 – qua Naver.
- ^ Con lai Nhật - Hàn, quốc tịch Nhật Bản (do Nhật Bản không cho phép công dân có 2 quốc tịch)
- ^ Cumulative Sales of Armageddon:
- “Circle Album Chart – August, 2024”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
- “Circle Album Chart – July, 2024”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2024.
- “Circle Album Chart – Week 33 of 2024”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
- ^ Cumulative Sales of Armageddon on Oricon Chart:
- オリコン週間 アルバムランキング 2024年05月27日~2024年06月02日 [Oricon Weekly Album Ranking May 27, 2024 – June 2, 2024] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2024.
- オリコン週間 アルバムランキング 2024年06月03日~2024年06月09日 [Oricon Weekly Album Ranking June 3, 2024 – June 9, 2024] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Circle Chart - Certification (Album)”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). 11 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2024.
- ^ Peak chart positions on the Gaon Album Chart:
- “Savage” (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. October 3–9, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2021 – qua Gaon Chart.
- ^ “The ARIA Report: Week Commencing 25 July 2022”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1690): 6. 25 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Discografie Aespa - ultratop.be”. www.ultratop.be. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2022.
- ^ Peak chart positions on the French Album charts:
- “Top Albums (Week 30, 2022)”. SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
- ^ Peak chart positions on the Hungarian Album charts:
- “Album Top 40 slágerlista”. Musiikkituottajat. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Savage”. October 11–17, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Savage”. ngày 13 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
- ^ Peak chart positions for extended plays in Poland:
- Girls: “OLiS – sales for the period 22.07.2022 – 28.07.2022”. OLiS. ZPAV. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Savage”. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Savage”. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
- ^ Kim, Won-hee (ngày 21 tháng 10 năm 2021). 에스파 '새비지', 하프 밀리언셀러 등극 [Aespa 'Savage', Becomes a Half-Million Sellers]. Sports Kyunghyang (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
- ^ “オリコン週間 アルバムランキング 2021年10月25日~2021年10月31日” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2021.
- ^ McIntyre, Hugh (ngày 24 tháng 10 năm 2021). “Aespa Makes Sales History In America With Their First Collection 'Savage'”. Forbes (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.
- ^ a b “Gaon Certification - Album”. Gaon Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2020.
- ^ Cumulative sales of Girls on Circle Chart:
- “2022 Album Chart”. Circle Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023.
- “March 2022 — Album Chart”. Circle Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
- ^ Cumulative sales of Girls on Oricon Chart:
- “Oricon Top 50 Albums: 2022-07”. Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2022.
- “Oricon Top 50 Albums: 2022-08”. Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Weekly Digital Albums Chart – July 18, 2022”. Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2022.
- ^ Girls US Sales:
- Caulfield, Keith (17 tháng 7 năm 2022). “Bad Bunny Holds Atop Billboard 200 Chart for Fifth Week With 'Un Verano Sin Ti'”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2022.
- Caulfield, Keith (25 tháng 7 năm 2022). “Lizzo Lands First No. 1 on Top Album Sales Chart With 'Special'”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2022.
- Caulfield, Keith (2 tháng 8 năm 2022). “SEVENTEEN Scores Fourth No. 1 on Top Album Sales Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2022.
- ^ “The ARIA Report: Week Commencing 15 May 2023”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1732): 10, 25. 15 tháng 5 năm 2023.
- ^ *“Circle Album Chart – Week 19, 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2023.
- “Circle Album Chart – Week 20, 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2023.
- “Circle Album Chart – Week 21, 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2023.
- “Circle Album Chart – Week 22, 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Oricon Weekly Album Ranking: 2023-05-22”. Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2023.
- “Oricon Weekly Album Ranking: 2023-05-29”. Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2023.
- “Oricon Weekly Album Ranking: 2023-06-05”. Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2023.
- “Oricon Weekly Album Ranking: 2023-06-12”. Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Circle Certification - Album”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). 5 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2023.
- ^ Cumulative sales of Drama on Circle Chart:
- “Circle Album Chart – 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2024.
- “Circle Album Chart – November 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
- ^ Physical sales (28,128):
- “Oricon Top 50 Albums: 2023-11” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2023.
- “Oricon Top 50 Albums: 2023-12” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2024.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2023年11月20日付 [Oricon Weekly Digital Album Ranking as of November 20, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2023.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2023年11月27日付 [Oricon Weekly Digital Album Ranking as of November 27, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Circle Certification - Album”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). 11 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023.
- ^ Peak chart positions on Billboard Japan's Hot 100:
- “Next Level”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 26 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
- “Savage”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 13 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
- “Life's Too Short”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 6 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2022.
- “Girls”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 13 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022.
- ^ Peak chart positions on RIM's Top 20 most streamed international & domestic songs in Malaysia:
- “Black Mamba”. November 20–26, 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2021.
- “Savage”. October 8–14, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2021 – qua Facebook.
- ^ Peak chart positions on Recorded Music NZ's Hot 40 Singles:
- “Black Mamba”. ngày 30 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2020.
- ^ Peak chart positions on RIAS's Top Streaming Chart:
- “Black Mamba”. November 20–26, 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020.
- “Next Level”. May 28 – ngày 3 tháng 6 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
- “Savage”. October 8–14, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
- ^ Peak chart positions on Billboard's Vietnam Hot 100:
- “Dreams Come True”. Billboard. ngày 16 tháng 1 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2022.
- “Illusion”. Billboard. ngày 16 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2022.
- “Life's Too Short”. Billboard Vietnam. ngày 7 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2022.
- ^ “BXH Billboard Vietnam Hot 100: Số lượng ca khúc nhạc Việt "on top" gấp đôi nghệ sĩ quốc tế” [Billboard Vietnam Hot 100 chart: The number of Vietnamese songs "on top" is twice that of international artists]. Billboard Vietnam. ngày 14 tháng 1 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2022.
- ^ Peak chart positions on Billboard's World Digital Song Sales:
- “Black Mamba”. Billboard. November 22–28, 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2020.
- “Forever”. Billboard. February 14–20, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
- “Next Level”. Billboard. May 23–29, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2021.
- “Savage”. Billboard. October 17–23, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
- “Dreams Come True”. Billboard. ngày 26 tháng 12 năm 2021 – ngày 1 tháng 1 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
- ^ Peak chart positions on Billboard's Global 200:
- “Black Mamba”. Billboard. November 29 – ngày 5 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
- “Next Level”. Billboard. May 30 – ngày 5 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
- “Savage”. Billboard. October 17–23, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
- “Dreams Come True”. Billboard. January 9–15, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2022.
- “Life's Too Short”. Billboard. ngày 9 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2022.
- ^ Peak chart positions for singles on the Gaon Digital Chart, now the Circle Digital Chart:
- “Black Mamba”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). November 29 – ngày 5 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
- “Next Level”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). June 13–19, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
- “Savage”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). October 10–16, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
- “Dreams Come True”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). January 9–15, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2022.
- “Illusion”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). May 29 – ngày 4 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
- “Life's Too Short (English Version)”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). June 26 – ngày 2 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2022. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
- ^ Peak chart positions on Billboard's K-pop Hot 100:
- “Black Mamba”. Billboard. December 6–12, 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2020.
- “Next Level”. Billboard. June 20–26, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
- “Savage”. Billboard. October 23–29, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
- “Dreams Come True”. Billboard. January 23–29, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
- “Life's Too Short”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2022.
- “Illusion”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022.
- ^ Gary Trust (ngày 25 tháng 11 năm 2020). “Karol G Hits Top 20 on Billboard Global Charts With 'Bichota'”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
- ^ “2021년 06주차 Download Chart” [Week 6 of 2021 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). January 31 – ngày 6 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
- ^ “2021년 06주차 BGM Chart” [Week 6 of 2021 BGM Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). January 31 – ngày 6 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
- ^ “Streaming Gaon Certification” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
- ^ “RIAS Top Charts – Week 52 (24 – 30 Dec 2021)”. Recording Industry Association Singapore. December 24–30, 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
- ^ “RIAS Top Charts Week 23 (3 - 9 Jun 2022)”. RIAS. ngày 14 tháng 6 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
- ^ “RIAS Top Charts Week 26 (24 - 30 Jun 2022)”. RIAS. ngày 5 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2022.
- ^ “RIAS Top Charts Week 19 (5 - 11 May 2023)”. RIAS. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.
- ^ Peak chart positions for other charted songs on the Circle Digital Chart:
- “All non-single tracks from Savage”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). October 3–9, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2021.
- “Life's Too Short”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). July 10–16, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2022.
- “Salty & Sweet”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). May 21–27, 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2023.
- “Thirsty”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). May 28 – June 3, 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2023.
- “I'm Unhappy + 'Til We Meet Again”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). May 7–13, 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2023.
- ^ Peak chart positions for other charted songs on Billboard's K-pop Hot 100:
- “Aenergy”. Billboard. October 23–29, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
- ^ Peak chart positions on Billboard's Vietnam Hot 100:
- “Thirsty”. Billboard Vietnam. May 12–18, 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2023.Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)
- ^ 2021년 38주차 Download Chart [2021, Week 38 Download Chart] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. September 12–18, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2021.
- ^ a b “ICU and Lingo”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). July 3–9, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2022.
- ^ Download Chart – 2022 Weeks 43 (bằng tiếng Hàn). Circle Chart. October 16–22, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2022.
- ^ Peak chart positions for soundtrack appearances on the Gaon Digital Chart:
- “Once again”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). May 22–28, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
- ^ “NZ Hot 40 Singles”. Recorded Music NZ. 10 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2023.
- ^ Peak chart positions on RIAS's Top Streaming Chart
- ^ “Billboard Vietnam Hot 100 (Chart Date: 2023-04-13)”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2023.
- ^ Download Chart – 2023 Weeks 13 (bằng tiếng Hàn). Circle Chart. March 26 – April 1, 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
- ^ “RIAS Top Charts Week 15 (7 - 13 Apr 2023)”. RIAS. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2023.
- ^ Lee, Tae-soo (ngày 28 tháng 6 năm 2022). “에스파 미국 LA 쇼케이스서 현지 팬 1만명 환호” [10,000 local fans cheered at Aespa's LA showcase]. Yonhap News Agency (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2022 – qua Naver.
- ^ Hicap, Jonathan (ngày 7 tháng 6 năm 2022). “Aespa to hold showcase in LA”. Manila Bulletin. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022.
- ^ Yang, Halley (ngày 8 tháng 8 năm 2022). “aespa's first Japan showcase saw 40,000 audience members”. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2022 – qua Naver.
- ^ Hwang Ji-young (ngày 1 tháng 1 năm 2021). “SM타운 라이브, 오늘(1일) 전 세계 무료 중계” [SM Town Live, free broadcast worldwide today (1 day)] (bằng tiếng Hàn). Ilgan Sports. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Hye-jin, Jo (ngày 23 tháng 12 năm 2021). “보아→에스파, 'SMTOWN LIVE' 1월 1일 전 세계 무료 중계” (bằng tiếng Hàn). BoA → Aespa, 'SMTOWN LIVE' broadcast free worldwide on January 1 biên dịch. X-port News. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Lee, Jae-eun (ngày 12 tháng 7 năm 2022). “SMTOWN LIVE, 소녀시대→NCT·에스파 출연” [SMTOWN LIVE, Girls' Generation → NCT·Aespa Appearance] (bằng tiếng Hàn). Sports Kyunghyang. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022 – qua Naver.
- ^ Kim, Jae-won (ngày 30 tháng 11 năm 2022). “'SMCU 팰리스' 프로젝트 서막 연다” ['SMTOWN Palace' project raise the curtain] (bằng tiếng Hàn). Sports World. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2022 – qua Naver.
- ^ “가온차트 2020, 글로벌 초이스상 1차 투표 시작...남자·여자 후보 공개” [Gaon Chart 2020, the first round of the Global Choice Award voting begins... Male and female candidates announced.]. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2020.
- ^ “JOOX Thailand Music Award 2021 nominados: Bright, Win, BTS, BLACKPINK, GOT7 y más | La República”. web.archive.org. 9 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Winners of the '2021 Mnet Asian Music Awards'!”. allkpop (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Không phải Blackpink và TWICE, aespa là nhóm nữ Kpop duy nhất có giải EMAs”. laodong.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Winners Of The Melon Music Awards 2021”. Soompi (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
- ^ “[제6회 동아닷컴's PICK] 에스파, 넥스트레벨 어디까지:: 네이버 TV연예”. web.archive.org. 5 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Ver Tokopedia WIB Indonesia KPop Awards LIVE STREAM EN VIVO YouTube: link gratis BTS, BLACKPINK, TWICE, Stray Kids, SIWON y más | lista de ganadores | Cultura Asiática | La República”. web.archive.org. 25 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Asian Pop Music Awards 2021: EXO, Blackpink, Hyuna, NCT win big at Chinese award show”. MEAWW (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2023.
- ^ “올해 엔터계 빛낸 주역들 모였다! CJ ENM, '2021 비저너리 어워즈' 개최:: 네이버 TV연예”. web.archive.org. 1 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “BreakTudo Awards 2021 - Veja quem são os indicados! | BreakTudo”. web.archive.org. 29 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Hanteo Music Awards 2021: Dates, nominees, winners and about 1st K-pop chart awards”. MEAWW (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2023.
- ^ “2022 Korea First Brand Awards”. web.archive.org. 1 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “The 31st Seoul Music Awards”. web.archive.org. 3 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ Yeo, Gladys (15 tháng 12 năm 2023). “Here are all the performers and winners from the 2023 Asia Artist Awards”. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2024.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Aespa trên YouTube
- Aespa trên Instagram
- Aespa trên Twitter
- Aespa trên Facebook
- Aespa trên Sina Weibo
- Aespa trên TikTok
| ||
---|---|---|
| ||
Album phòng thu |
| |
Đĩa mở rộng |
| |
Đĩa đơn |
| |
Bài hát khác |
| |
Chuyến lưu diễn |
| |
Chủ đề liên quan |
| |
|
| ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nghệ sĩ |
| |||||||||
Diễn viên |
| |||||||||
Nhà sản xuất âm nhạc |
| |||||||||
Album phòng thu |
| |||||||||
Phim tài liệu |
| |||||||||
Tour lưu diễnvà Đại nhạc hội |
| |||||||||
Cựu nghệ sĩ |
| |||||||||
Chủ đề liên quan |
| |||||||||
Thể loại |
| |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Điều hành |
| ||||||||
Công ty con |
| ||||||||
Concert tour |
| ||||||||
Chủ đề liên quan |
| ||||||||
|
Từ khóa » Tiểu Sử Nhóm Aespa
-
Thông Tin Thành Viên Nhóm Nhạc AESPA - BlogAnChoi
-
AESPA - Vườn Hoa đa Sắc Của ông Trùm SM - Zila Education
-
Profile Aespa - Tiểu Sử Các Thành Viên Nhóm Nhạc Aespa
-
Aespa Là Ai? Thông Tin, Profile Các Thành Viên Nhóm Nhạc Aespa
-
AESPA Profile 4 Thành Viên Tiểu Sử, Chiều Cao, Năm Sinh, Lý Lịch
-
Tiểu Sử, Profile Của Các Thành Viên Nhóm Nhạc Nữ AESPA
-
Aespa Là Nhóm Nhạc Nào? Thông Tin, Tiểu Sử Của Các Thành Viên - YAN
-
AESPA Profile: Tiểu Sử, Chiều Cao, Năm Sinh, Lý Lịch Từng Thành Viên
-
Thông Tin Thành Viên Nhóm Nhạc AESPA - EXP.GG
-
Hồ Sơ AESPA - Thông Tin Thành Viên Nhóm Nhạc AESPA - BlogAnChoi
-
Tên Thật, Tên đầy đủ Của Các Thành Viên Aespa
-
Ai Là Nhóm Trưởng Của Aespa
-
Tiểu Sử Các Thành Viên Aespa | Idol Profile | Ceeu - YouTube