AFC Champions League – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Cơ quan tổ chức | AFC |
---|---|
Thành lập | 1967; 57 năm trước (với tên gọi Asian Champion Club Tournament) |
Khu vực | Châu Á |
Số đội | 24 (vòng đấu hạng) |
Vòng loại cho | FIFA Club World Cup |
Giải đấu liên quan | AFC Champions League Two(hạng hai)AFC Challenge League(hạng ba) |
Đội vô địchhiện tại | Al Ain (lần thứ 2) |
Câu lạc bộthành công nhất | Al-Hilal (4 lần) |
Trang web | www.the-afc.com |
AFC Champions League Elite 2024–25 |
AFC Champions League Elite (viết tắt là ACL Elite) là giải đấu bóng đá thường niên được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) với sự tham gia của các câu lạc bộ tại các giải vô địch quốc gia hàng đầu của các nước châu Á. Đây là giải đấu cấp câu lạc bộ danh giá nhất châu Á, được tranh tài bởi các nhà vô địch quốc gia (một số quốc gia có thể có thêm một hoặc nhiều đội) đến từ các hiệp hội thành viên tương ứng.[1]
Được thành lập vào năm 1967 với tên gọi Giải bóng đá vô địch các câu lạc bộ châu Á (Asian Champion Club Tournament), giải đấu đã đổi thương hiệu thành AFC Champions League vào năm 2002 sau sự hợp nhất giữa Asian Club Championship, Asian Cup Winners' Cup và Siêu cúp bóng đá châu Á. Giải lấy tên gọi như hiện tại từ mùa giải 2024–25.
Tổng cộng có 24 câu lạc bộ thi đấu theo thể thức League, chia thành hai khu vực Đông và Tây (mỗi khu vực gồm 12 đội). Các câu lạc bộ từ 12 giải đấu quốc gia mạnh nhất châu Á nhận được suất tham dự tự động; những quốc gia này cũng đủ điều kiện tham gia AFC Champions League Two. Đội vô địch AFC Champions League sẽ giành quyền tham dự FIFA Intercontinental Cup và FIFA Club World Cup, cũng như được lọt vào vòng đấu hạng của AFC Champions League Elite mùa giải kế tiếp nếu họ chưa giành quyền tham dự thông qua thành tích thi đấu trong nước.
Câu lạc bộ thành công nhất giải đấu là Al-Hilal của Ả Rập Xê Út với tổng cộng bốn danh hiệu vô địch. Al Ain của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất là nhà vô địch hiện tại, sau khi đánh bại Yokohama F. Marinos của Nhật Bản ở chung kết AFC Champions League 2023–24.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa giải | Vô địch | |
---|---|---|
Asian Champion Club Tournament | ||
1967 | Hapoel Tel Aviv | |
1969 | Maccabi Tel Aviv | |
1970 | Esteghlal | |
1971 | Maccabi Tel Aviv (2) | |
1972 | Hủy bỏ | |
1973–1984: Không tổ chức | ||
Asian Club Championship | ||
1985–86 | Daewoo Royals | |
1986 | Furukawa Electric | |
1987 | Yomiuri FC | |
1988–89 | Al-Sadd | |
1989–90 | Liêu Ninh | |
1990–91 | Esteghlal (2) | |
1991 | Al-Hilal | |
1992–93 | PAS Tehran | |
1993–94 | Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan | |
1994–95 | Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan (2) | |
1995 | Ilhwa Chunma | |
1996–97 | Pohang Steelers | |
1997–98 | Pohang Steelers (2) | |
1998–99 | Júbilo Iwata | |
1999–2000 | Al-Hilal (2) | |
2000–01 | Suwon Samsung Bluewings | |
2001–02 | Suwon Samsung Bluewings (2) | |
AFC Champions League | ||
2002–03 | Al Ain | |
2004 | Al-Ittihad | |
2005 | Al-Ittihad (2) | |
2006 | Jeonbuk Hyundai Motors | |
2007 | Urawa Red Diamonds | |
2008 | Gamba Osaka | |
2009 | Pohang Steelers (3) | |
2010 | Ilhwa Chunma (2) | |
2011 | Al-Sadd (2) | |
2012 | Ulsan Hyundai | |
2013 | Quảng Châu Hằng Đại | |
2014 | Western Sydney Wanderers | |
2015 | Quảng Châu Hằng Đại (2) | |
2016 | Jeonbuk Hyundai Motors (2) | |
2017 | Urawa Red Diamonds (2) | |
2018 | Kashima Antlers | |
2019 | Al-Hilal (3) | |
2020 | Ulsan Hyundai (2) | |
2021 | Al-Hilal (4) | |
2022 | Urawa Red Diamonds (3) | |
2023–24 | Al Ain (2) | |
AFC Champions League Elite | ||
2024–25 |
1967–1972: Khởi đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Bắt đầu với tên gọi Giải đấu vô địch các câu lạc bộ châu Á (Asian Champion Club Tournament), một giải đấu dành cho các nhà vô địch của các quốc gia AFC và có nhiều thể thức khác nhau, với giải đấu đầu tiên được tổ chức theo thể thức loại trực tiếp và ba giải đấu tiếp theo bao gồm một vòng bảng.
Trong khi các câu lạc bộ Israel thống trị bốn phiên bản đầu tiên của giải đấu, điều này một phần là do việc các câu lạc bộ Ả Rập từ chối thi đấu với họ:
- Năm 1970, câu lạc bộ Lebanon Homenetmen đã từ chối thi đấu với Hapoel Tel Aviv trong trận bán kết, trận đấu đã bị hỗn loạn khi Hapoel tiến vào trận chung kết.
- Năm 1971, Aliyat Al-Shorta của Iraq đã từ chối thi đấu với Maccabi Tel Aviv ba lần: ở vòng sơ loại (đã được bốc thăm lại), ở vòng bảng và ở trận chung kết, trận đấu bị hỗn loạn với việc Maccabi được trao chức vô địch.[2] Trong lễ trao giải cho Maccabi, các cầu thủ Aliyat Al-Shorta đã vẫy cờ Palestine quanh sân, trong khi giới truyền thông Iraq coi Aliyat Al-Shorta là đội vô địch giải đấu, với việc đội tổ chức diễu hành trên xe bus ở Baghdad.[3]
Sau khi giải đấu năm 1972 đã bị AFC hủy bỏ vì nhiều lý do, trong đó có hai câu lạc bộ Ả Rập bị loại vì từ chối thi đấu với câu lạc bộ Israel Maccabi Netanya, AFC đã đình chỉ giải đấu trong 14 năm, trong khi Israel bị trục xuất khỏi AFC vào năm 1974.
1985–2002: Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1985-1986 đánh dấu sự trở lại của giải đấu cấp câu lạc bộ hàng đầu châu Á với tên gọi Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á (Asian Club Championship). Năm 1990, AFC cho ra mắt Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Á (Asian Cup Winners Cup, thường được gọi là Cúp C2 châu Á), và đến năm 1995 là Siêu cúp bóng đá châu Á.
2002–2024: Kỷ nguyên Champions League
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa giải 2002-03 chứng kiến Giải vô địch các câu lạc bộ châu Á, Cúp C2 châu Á và Siêu cúp bóng đá châu Á sáp nhập để trở thành AFC Champions League. Vòng sơ loại theo thể thức đấu loại trực tiếp sẽ chọn ra 8 đội mạnh nhất cùng với 8 câu lạc bộ xuất sắc nhất từ 2 khu vực phía đông và tây châu Á tiến vào vòng bảng. Trong mùa giải đầu tiên dưới tên gọi AFC Champions League, Al-Ain đánh bại BEC Tero với tỉ số 2–1 để trở thành nhà vô địch. Giải đấu sau đó đã bị hoãn lại 1 năm do virus SARS.
Giải đấu đã được tái ra mắt vào năm 2004 với 29 câu lạc bộ tới từ 14 quốc gia. Không giống như các năm trước, lịch thi đấu đã được thay đổi và diễn ra từ tháng 3 đến tháng 11. Trong giai đoạn đầu của giải, 28 câu lạc bộ được chia thành 7 nhóm, mỗi nhóm bao gồm 4 đội đến từ cùng 1 khu vực (Đông Á và Tây Á) để giảm chi phí đi lại, với các trận đấu vòng bảng diễn ra theo thể thức sân nhà và sân khách. Sau đó, 7 đội bóng đứng đầu mỗi nhóm cùng với đương kim vô địch vào vòng tứ kết. Các vòng tứ kết, bán kết và trận chung kết diễn ra theo hình thức lượt đi-lượt về, có áp dụng luật bàn thắng sân khách, hiệp phụ và loạt sút luân lưu như loạt tie-break.
Mùa giải 2005, các câu lạc bộ của Syria bắt đầu tham gia vào giải đấu. 2 năm sau, đến lượt các câu lạc bộ của Úc cũng tham gia giải đấu khi Úc gia nhập AFC vào năm 2006. Do sự thiếu chuyên nghiệp trong bóng đá tại châu Á, nhiều vấn đề vẫn còn tồn tại trong các giải đấu, chẳng hạn như về bạo lực sân cỏ hay chậm nộp danh sách đăng ký cầu thủ. Nhiều người đã đổ lỗi cho việc tiền thưởng ít cùng chi phí đi lại đắt đỏ như là 1 lý do.
Champions League năm 2009 mở rộng lên 32 câu lạc bộ với 10 giải đấu vô địch quốc gia hàng đầu châu Á sẽ có các câu lạc bộ được vào trực tiếp vòng bảng. Mỗi quốc gia có tối đa 4 đội tham dự, mặc dù không bằng một phần 3 số đội tham gia tại giải đấu cao nhất của mỗi quốc gia, tuy nhiên điều này sẽ tùy thuộc vào giải vô địch của quốc gia đó, cấu trúc giải đấu (chuyên nghiệp), tiếp thị, tài chính, và các tiêu chuẩn khác do Ủy ban AFC Pro-League đưa ra mà sẽ đưa ra quyết định về số đội bóng được tham dự từ giải đấu đó.[4] Các tiêu chí đánh giá và xếp hạng giải đấu cho các quốc gia thành viên tham gia sẽ được AFC điều chỉnh 2 năm 1 lần.[5]
Giải thưởng đã được tăng lên đáng kể từ mùa giải 2009 và các câu lạc bộ có thể kiếm được 1 khoản tiền thưởng ngay cả ở vòng bảng tùy thuộc vào hiệu suất của họ. Phân nhóm được tiến hành theo cách thức giống như 4 giải đấu trước đó, tức là vẫn theo khu vực Đông và Tây Á với bốn bảng của mỗi khu vực. Vòng 16 đội vẫn tiến hành theo thể thức khu vực, tức là 4 đội nhất và 4 đội nhì trong cùng một khu vực sẽ tiến hành thi đấu 1 trận duy nhất để tìm ra 4 đội xuất sắc nhất của mỗi khu vực vào vòng tứ kết. Vòng tứ kết và bán kết sẽ diễn ra theo thể thức lượt đi và về còn trận chung kết sẽ diễn ra một trận duy nhất tại sân trung lập được lựa chọn từ trước.
Western Sydney Wanderers trở thành câu lạc bộ đầu tiên của Úc vô địch của AFC Champions League sau khi họ đánh bại Al-Hilal 1–0 trong trận chung kết 2014.
Năm 2021, vòng bảng được mở rộng từ 32 lên 40 đội, cả hai khu vực phía Tây và phía Đông đều có năm bảng bốn đội. Sự phân bổ vị trí cho sáu hiệp hội thành viên hàng đầu ở mỗi khu vực vẫn không thay đổi.[6]
Từ 2024–25: Kỷ nguyên Champions League Elite
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 23 tháng 12 năm 2022, AFC đã thông báo về sự thay đổi toàn diện trong cấu trúc giải đấu cấp câu lạc bộ, trong đó giải đấu cấp cao nhất sẽ giảm từ 40 xuống còn 24 đội, mỗi khu vực Tây Á và Đông Á có 12 đội thi đấu tại vòng League mới thay thế cho vòng bảng. Tại vòng League, các đội thi đấu 8 trận với 8 đội khác nhau (4 trận trên sân nhà và 4 trận trên sân khách). 8 đội đứng đầu mỗi khu vực tham dự vòng đấu loại trực tiếp, trong đó chỉ có vòng 16 đội thi đấu hai lượt đi và về. Từ vòng tứ kết, các đội thi đấu một lượt trận duy nhất tại một địa điểm tập trung.[7] Vào ngày 14 tháng 8 năm 2023, AFC xác nhận rằng thể thức này sẽ được áp dụng từ mùa giải 2024–25, đồng thời đổi tên giải thành AFC Champions League Elite.[8] Vào tháng 12 năm 2023, Ả Rập Xê Út được trao quyền chủ nhà cho vòng chung kết trong hai mùa giải 2024–25 và 2025–26.[9]
Thể thức giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Kể từ mùa giải 2024–25, AFC Champions League Elite đã bắt đầu với thể thức League gồm 24 đội, trước đó là các trận đấu vòng loại dành cho các đội không được vào thẳng giải đấu. Các đội cũng được chia thành các khu vực phía đông và phía tây.
Số lượng câu lạc bộ của mỗi hiệp hội tham dự AFC Champions League được xác định hàng năm thông qua các tiêu chí do Ủy ban thi đấu AFC đặt ra[10]. Các tiêu chí, là một phiên bản sửa đổi của hệ số UEFA, sẽ được dùng để xác định số lượng suất cụ thể mà một hiệp hội nhận được. Xếp hạng của hiệp hội càng cao theo tiêu chí xác định thì càng có nhiều đội đại diện cho hiệp hội đó ở Champions League và càng ít vòng loại mà các đội của hiệp hội phải thi đấu.
Giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Giải đấu bắt đầu với vòng League gồm 24 đội, được chia thành hai khu vực: 12 đội Đông Á và 12 đội Tây Á. Mỗi đội thi đấu 8 trận với 8 đội khác nhau (4 trận trên sân nhà và 4 trận trên sân khách). 8 đội đứng đầu từ mỗi khu vực tiến vào vòng tiếp theo.
Ở vòng 16 đội, các đội trong cùng khu vực được bắt cặp thi đấu dựa trên thứ hạng tại vòng League: Hạng 1 gặp hạng 8, hạng 2 gặp hạng 7, hạng 3 gặp hạng 6 và hạng 4 gặp hạng 5. Các đội thi đấu hai lượt đi và về (không áp dụng luật bàn thắng sân khách, nếu hòa sau 180 phút sẽ thi đấu 30 phút hiệp phụ và sau đó, nếu cần thiết, thi đấu loạt sút luân lưu 11m để xác định đội giành chiến thắng chung cuộc). 8 đội giành chiến thắng sẽ tham dự vòng chung kết theo thể thức thi đấu tập trung trên sân trung lập; bắt đầu từ đây các đội sẽ gặp các đội từ khu vực còn lại.
Các quốc gia tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]Các đội tham dự tới từ 19 quốc gia thành viên AFC đã qua được vòng sơ loại của AFC Champions League. Việc phân chia các đội của các nước thành viên được liệt kê dưới đây; dấu sao là có ít nhất một đội bóng đã bị loại khi đá tại vòng sơ loại. 32 quốc gia của AFC đã từng có các diện tham gia, và các quốc gia chưa bao giờ có đội bóng đá tại vòng bảng không được hiển thị.
Quốc gia tham dự | Mùa giải | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2002–03 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | |||
Đông Á và Đông Nam Á | |||||||||||||||||||||
Úc | – | – | – | – | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 1* | 3 | 2* | 2* | 3 | 2* | 2* | 3 | 0 | ||
Trung Quốc | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 4 | 4 | 4 | 3 | 4 | 4 | 4 | 4 | 3* | 4 | 4 | 4 | 2* | ||
Hồng Kông | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | 1* | 1* | 0* | 0* | 1 | ||
Indonesia | 0* | 2 | 2 | 0 | 2 | 0 | 1* | 1* | 1* | 0* | 0 | 0 | 0* | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | 0 | ||
Nhật Bản | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 3* | 4 | ||
Hàn Quốc | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 3* | 4 | ||
Malaysia | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | 0* | 1* | 1* | 1 | ||
Philippines | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | 0* | 2 | ||
Singapore | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 1 | ||
Thái Lan | 2 | 2 | 2 | 0 | 1 | 2 | 0* | 0* | 0* | 1* | 2 | 1* | 1* | 1* | 1* | 1* | 1* | 1* | 4 | ||
Việt Nam | 0* | 2 | 2 | 2 | 1 | 2 | 0 | 0* | 0 | 0 | 0 | 0* | 1* | 1* | 0* | 0* | 0* | 0* | 1 | ||
Tổng cộng | 8 | 12 | 12 | 8 | 13 | 13 | 16 | 16 | 15 | 15 | 15 | 16 | 16 | 16 | 16 | 16 | 16 | 16 | 20 | ||
Tây Á | |||||||||||||||||||||
Ấn Độ | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 1 | ||
Ả Rập Saudi | 1* | 2 | 3 | 3 | 2 | 2 | 4 | 4 | 4 | 3* | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 2 | 4 | 4 | 3* | ||
Bahrain | 0* | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0 | 0 | 0* | 0 | 0* | 0* | ||
Iran | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 2 | 4 | 4 | 4 | 3* | 3* | 4 | 4 | 3* | 4 | 4 | 3* | 4 | 4 | ||
Iraq | 1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 1* | 1* | 2* | ||
Jordan^ | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 1 | ||
Kuwait | 0* | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | ||
Qatar | 1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 4 | 4 | 4 | 2* | 2* | 2* | 4 | 3* | 2* | 3* | ||
Syria | 0* | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0* | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Tajikistan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 1 | ||
Turkmenistan | 1* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
UAE | 1* | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 3* | 2* | 3* | 4 | 4 | 3* | 4 | 3* | ||
Uzbekistan | 1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3* | 2* | 1* | 4 | 4 | 2* | 2* | 2* | 1* | 2 | ||
Tổng cộng | 8 | 14 | 17 | 17 | 15 | 16 | 16 | 16 | 17 | 17 | 17 | 16 | 16 | 16 | 16 | 16 | 16 | 16 | 20 | ||
Tổng cộng | |||||||||||||||||||||
Chung kết | 16 | 26 | 29 | 25 | 28 | 29 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 40 | ||
Vòng loại | 53 | 26 | 29 | 25 | 28 | 29 | 35 | 37 | 36 | 37 | 35 | 47 | 49 | 45 | 47 | 46 | 51 | 52 | 45 |
Quốc gia tham dự | Mùa giải | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2022 | 2023–24 | 2024–25 | |||||||||||||||||||
Đông Á và Đông Nam Á | |||||||||||||||||||||
Úc | 2 | 1 | 1 | ||||||||||||||||||
Trung Quốc | 2 | 3* | 3* | ||||||||||||||||||
Hồng Kông | 1 | 1* | 0 | ||||||||||||||||||
Indonesia | 0 | 0* | 0 | ||||||||||||||||||
Nhật Bản | 4 | 4 | 3 | ||||||||||||||||||
Hàn Quốc | 4 | 4 | 3 | ||||||||||||||||||
Malaysia | 1 | 1 | 1 | ||||||||||||||||||
Philippines | 1* | 1 | 0 | ||||||||||||||||||
Singapore | 1 | 1 | 0 | ||||||||||||||||||
Thái Lan | 2* | 3* | 2* | ||||||||||||||||||
Việt Nam | 1 | 1* | 0 | ||||||||||||||||||
Tổng cộng | 19 | 20 | 12 | ||||||||||||||||||
Tây Á | |||||||||||||||||||||
Ấn Độ | 1 | 1 | 0 | ||||||||||||||||||
Ả Rập Saudi | 4 | 4 | 3 | ||||||||||||||||||
Bahrain | 0 | 0 | 0 | ||||||||||||||||||
Iran | 2 | 3* | 2 | ||||||||||||||||||
Iraq | 1* | 1 | 1 | ||||||||||||||||||
Jordan^ | 1 | 1* | 0 | ||||||||||||||||||
Kuwait | 0 | 0 | 0 | ||||||||||||||||||
Qatar | 4 | 2* | 3* | ||||||||||||||||||
Syria | 0 | 0* | 0 | ||||||||||||||||||
Tajikistan | 1 | 1 | 0 | ||||||||||||||||||
Turkmenistan | 1 | 1 | 0 | ||||||||||||||||||
UAE | 3* | 2* | 3* | ||||||||||||||||||
Uzbekistan | 2 | 4 | 1 | ||||||||||||||||||
Tổng cộng | 20 | 20 | 12 | ||||||||||||||||||
Tổng cộng | |||||||||||||||||||||
Chung kết | 39 | 40 | 24 | ||||||||||||||||||
Vòng loại | 46 | 53 | 27 |
Tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là tiền thưởng cho AFC Champions League 2021.[11]
Giai đoạn | Thưởng | Hỗ trợ đi lại (cho mỗi trận) |
---|---|---|
Vòng sơ loại | Không | 30.000 USD |
Vòng play-off | Không | 30.000 USD |
Vòng bảng | Thắng: 50.000 USD Hòa: 10.000 USD | 45,000 USD |
Vòng 16 đội | 100.000 USD | 45,000 USD |
Tứ kết | 150.000 USD | 45,000 USD |
Bán kết | 250.000 USD | 45,000 USD |
Chung kết | Vô địch: 4.000.000 USD Á quân: 2.000.000 USD | 90,000 USD |
Tiếp thị
[sửa | sửa mã nguồn]Tài trợ
[sửa | sửa mã nguồn]Giống như FIFA World Cup, AFC Champions League được tài trợ bởi một nhóm các tập đoàn đa quốc gia, trái với một nhà tài trợ chính duy nhất thường thấy ở các giải đấu hàng đầu quốc gia.
Các nhà tài trợ chính hiện tại của giải đấu là:
- Neom [12]
- Konami [13]
- Molten [14]
Trò chơi điện tử
[sửa | sửa mã nguồn]Konami với loạt game Pro Evolution Soccer[15] đang là đơn vị nắm bản quyền cho trò chơi điện tử AFC Champions League cũng như các đội thi đấu.
Kỷ lục và số liệu thống kê
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Kỷ lục và số liệu thống kê Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á và AFC Champions LeagueĐội vô địch
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách trận chung kết Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á và AFC Champions LeagueCâu lạc bộ | Số lần vô địch | Số lần á quân | Năm vô địch | Năm á quân |
---|---|---|---|---|
Al-Hilal | 4 | 5 | 1991, 1999–2000, 2019, 2021 | 1986, 1987, 2014, 2017, 2022–23 |
Pohang Steelers | 3 | 1 | 1996–97, 1997–98, 2009 | 2021 |
Urawa Red Diamonds | 3 | 1 | 2007, 2017, 2022–23 | 2019 |
Esteghlal | 2 | 2 | 1970, 1990–91 | 1991, 1998–99 |
Seongnam FC | 2 | 2 | 1995, 2010 | 1996–97, 2004 |
Al Ain | 2 | 2 | 2002–03, 2023–24 | 2005, 2016 |
Al-Ittihad | 2 | 1 | 2004, 2005 | 2009 |
Jeonbuk Hyundai Motors | 2 | 1 | 2006, 2016 | 2011 |
Maccabi Tel Aviv2 | 2 | 0 | 1969, 1971 | – |
Al-Sadd | 2 | 0 | 1988–89, 2011 | – |
Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan1 | 2 | 0 | 1993–94, 1994–95 | – |
Suwon Samsung Bluewings | 2 | 0 | 2000–01, 2001–02 | – |
Ulsan Hyundai | 2 | 0 | 2012, 2020 | – |
Quảng Châu | 2 | 0 | 2013, 2015 | – |
Júbilo Iwata | 1 | 2 | 1998–99 | 1999–2000, 2000–01 |
Hapoel Tel Aviv2 | 1 | 1 | 1967 | 1970 |
Liêu Ninh Hoành Vận1 | 1 | 1 | 1989–90 | 1990–91 |
Busan IPark | 1 | 0 | 1985–86 | – |
JEF United Chiba | 1 | 0 | 1986 | – |
Tokyo Verdy | 1 | 0 | 1987 | – |
PAS Tehran1 | 1 | 0 | 1992–93 | – |
Gamba Osaka | 1 | 0 | 2008 | – |
Western Sydney Wanderers | 1 | 0 | 2014 | – |
Kashima Antlers | 1 | 0 | 2018 | – |
Al-Ahli | 0 | 2 | – | 1985–86, 2012 |
Yokohama F. Marinos | 0 | 2 | – | 1989–90, 2023–24 |
FC Seoul | 0 | 2 | – | 2001–02, 2013 |
Persepolis | 0 | 2 | – | 2018, 2020 |
Selangor | 0 | 1 | – | 1967 |
Yangzee1 | 0 | 1 | – | 1969 |
Al-Shorta | 0 | 1 | – | 1971 |
Al-Rasheed1 | 0 | 1 | – | 1988–89 |
Al-Shabab | 0 | 1 | – | 1992–93 |
Oman Club | 0 | 1 | – | 1993–94 |
Al-Arabi | 0 | 1 | – | 1994–95 |
Al-Nassr | 0 | 1 | – | 1995 |
Đại Liên1 | 0 | 1 | – | 1997–98 |
BEC Tero Sasana | 0 | 1 | – | 2002–03 |
Al-Karamah | 0 | 1 | – | 2006 |
Sepahan | 0 | 1 | – | 2007 |
Adelaide United | 0 | 1 | – | 2008 |
Zob Ahan Esfahan | 0 | 1 | – | 2010 |
Shabab Al-Ahli | 0 | 1 | – | 2015 |
Quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng danh sách quốc gia xếp theo số lượng câu lạc bộ giành chức vô địch và á quân tại AFC Champions League.
Quốc gia | Vô địch | Á quân | Tổng cộng |
---|---|---|---|
Hàn Quốc | 12 | 7 | 19 |
Nhật Bản | 8 | 5 | 13 |
Ả Rập Xê Út | 6 | 10 | 16 |
Iran | 3 | 6 | 9 |
Trung Quốc | 3 | 2 | 5 |
Israel | 3 | 1 | 4 |
UAE | 2 | 3 | 5 |
Qatar | 2 | 1 | 3 |
Thái Lan | 2 | 1 | 3 |
Úc | 1 | 1 | 2 |
Iraq | 0 | 2 | 2 |
Malaysia | 0 | 1 | 1 |
Oman | 0 | 1 | 1 |
Syria | 0 | 1 | 1 |
Khu vực
[sửa | sửa mã nguồn]Liên đoàn (Khu vực) | Lần vô địch | Tổng | |
---|---|---|---|
EAFF (Đông Á) | Đông Á | 23 | 26 |
AFF (Đông Nam Á) | 3 | ||
WAFF (Tây Á) | Tây Á | 9 | 12 |
CAFA (Trung Á) | 3 | ||
SAFF (Nam Á) | 0 |
Ghi chú: Danh sách không bao gồm các câu lạc bộ Israel, đội vô địch mùa giải 1967, 1969 và 1971.
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ xuất sắc nhất giải
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Cầu Thủ | Câu Lạc Bộ | Nguồn |
---|---|---|---|
1996–97 | An Ik-soo | Pohang Steelers | [16] |
1997–98 | Ahmed Al-Dokhi | Al-Hilal | [17] |
1998–99 | Seydou Traoré | Al-Ain | [18] |
1999–2000 | Sérgio Ricardo | Al-Hilal | [19] |
2000–01 | Zoltan Sabo | Suwon Samsung Bluewings | [20] |
2001–02 | — | ||
2002–03 | Therdsak Chaiman | BEC Tero Sasana | [21] |
2004 | Redha Tukar | Al-Ittihad | [22] |
2005 | Mohammed Noor | [23] | |
2006 | Choi Jin-cheul | Jeonbuk Hyundai Motors | [24] |
2007 | Yuichiro Nagai | Urawa Red Diamonds | |
2008 | Yasuhito Endō | Gamba Osaka | |
2009 | No Byung-jun | Pohang Steelers | [25] |
2010 | Sasa Ognenovski | Seongnam Ilhwa Chunma | [26] |
2011 | Lee Dong-gook | Jeonbuk Hyundai Motors | [27] |
2012 | Lee Keun-ho | Ulsan Hyundai | [28] |
2013 | Muriqui | Quảng Châu Hằng Đại | [29] |
2014 | Ante Covic | Western Sydney Wanderers | [30] |
2015 | Ricardo Goulart | Quảng Châu Hằng Đại | [31] |
2016 | Omar Abdulrahman | Al-Ain | [32] |
2017 | Yōsuke Kashiwagi | Urawa Red Diamonds | [33] |
2018 | Yuma Suzuki | Kashima Antlers | [34] |
2019 | Bafétimbi Gomis | Al-Hilal | [35] |
2020 | Yoon Bit-garam | Ulsan Hyundai | [36] |
2021 | Salem Al-Dawsari | Al-Hilal | [37] |
2022 | Hiroki Sakai | Urawa Red Diamonds | [38] |
2023–24 | Soufiane Rahimi | Al Ain |
Vua phá lưới
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Cầu Thủ | Câu Lạc Bộ | Bàn Thắng |
---|---|---|---|
2002–03 | Hao Haidong | Đại Liên | 9 |
2004 | Kim Do-hoon | Seongnam Ilhwa Chunma | 9 |
2005 | Mohamed Kallon | Al-Ittihad | 6 |
2006 | Magno Alves | Gamba Osaka | 8 |
2007 | Mota | Seongnam Ilhwa Chunma | 7 |
2008 | Nantawat Tansopa | Krung Thai Bank | 9 |
2009 | Leandro | Gamba Osaka | 10 |
2010 | Jose Mota | Suwon Samsung Bluewings | 9 |
2011 | Lee Dong-gook | Jeonbuk Hyundai Motors | 9 |
2012 | Ricardo Oliveira | Al-Jazira | 12 |
2013 | Muriqui | Quảng Châu Hằng Đại | 13 |
2014 | Asamoah Gyan | Al Ain | 12 |
2015 | Ricardo Goulart | Quảng Châu Hằng Đại | 8 |
2016 | Adriano | FC Seoul | 13 |
2017 | Omar Kharbin | Al-Hilal | 10 |
2018 | Baghdad Bounedjah | Al-Sadd | 13 |
2019 | Bafétimbi Gomis | Al-Hilal | 11 |
2020 | Abderrazak Hamdallah[39] | Al Nassr | 7 |
2021 | Michael Olunga[40] | Al-Duhail | 9 |
2022 | Edmilson Junior[41] | 8 | |
2023–24 | Soufiane Rahimi | Al Ain | 13 |
Đội đoạt giải Fairplay
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Câu lạc bộ |
---|---|
2007 | Urawa Red Diamonds |
2008 | Gamba Osaka |
2009 | Pohang Steelers |
2010 | Seongnam Ilhwa Chunma |
2011 | Jeonbuk Hyundai Motors |
2012 | Ulsan Hyundai |
2013 | FC Seoul |
2014 | Al-Hilal |
2015 | Quảng Châu Hằng Đại |
2016 | Al-Ain |
2017 | Urawa Red Diamonds |
2018 | Persepolis |
2019 | Urawa Red Diamonds |
2020 | Ulsan Hyundai[42] |
2021 | Al-Hilal[43] |
2022 | Urawa Red Diamonds |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- AFC Cup
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “AFC Champions League: The drama, the glory...”. the-AFC.com (bằng tiếng Anh). 17 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
- ^ Amitsur, D. (22 tháng 8 năm 1971). “The Arabs' leg up to Israel in Asian football” (bằng tiếng Do Thái). Davar.
- ^ “Al-Mal'ab Newspaper - April 1971 - Champions of Asia Return to Baghdad”. Kooora (bằng tiếng Ả Rập). tháng 4 năm 1971. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Assessment and participation criteria for 2009–2010 seasons” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2015.
- ^ Criteria for Participation in AFC Club Competitions for 2011–2012 seasons
- ^ “AFC to invest in new era of national team and club competitions”. AFC. 26 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2022.
- ^ “AFC Competitions Committee recommends strategic reforms to elevate Asian club football”. AFC. 23 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2022.
- ^ “AFC Executive Committee approves biggest prize purse in Asian club football history from 2024/25; announces AFC Women's Champions League”. AFC. 14 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Saudi Arabia to host AFC Champions League Elite – Final Stage”. AFC. 1 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2023.
- ^ “AFC ExCo okays ACL slots, format”. The-afc.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2014.
- ^ AFC Champions League 2021 Competition Regulations. Asian Football Confederation. tr. 68. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2021.
- ^ “AFC and NEOM announce four-year global sponsorship rights deal” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Asian Football Confederation. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2021.
- ^ “AFC and KONAMI sign new sponsorship and licensing deal” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Asian Football Confederation. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2021.
- ^ “AFC appoints world-leading ball manufacturer Molten as official match ball supplier”. www.the-afc.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
- ^ “PES 2016 licenses revealed!”. Pro Evolution Soccer. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2016.
- ^ “1996 ASIAN CLUB CHAMPIONSHIP”. Asian Football Confederation. 7 tháng 7 năm 1997. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 1997.
- ^ “الدوخي أفضل لاعب في البطولة”. al-jazirah.com (bằng tiếng Ả Rập). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Asian Club Championship 18th Edition 1998/99”. Asian Football Confederation. 22 tháng 4 năm 1999. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 1999.
- ^ “مالي الدنيا وشاغل الناس خطف الكأس”. al-jazirah.com (bằng tiếng Ả Rập). 24 tháng 4 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2021.
- ^ “수원 삼성, 아시아클럽축구 평정”. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 5 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2021.
- ^ “AFC Champions League – MVP Memories: Therdsak Chaiman”. the-afc.com. Asian Football Confederation. 11 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Shandong Luneng suffer 7–2 blow at Champions League”. China Daily. 22 tháng 9 năm 2005. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Preparation was vital for MVP Noor”. Asian Football Confederation. 5 tháng 11 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2005.
- ^ “전북 현대 AFC 챔피언스리그 우승”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Hàn). 9 tháng 11 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Triple treat for Steelers”. AFC. Asian Football Confederation. 7 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ 15 tháng Chín năm 2018. Truy cập 7 Tháng mười một năm 2009.
- ^ “Ognenovski crowned AFC player of the year”. FIFA. 24 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Double delight for Lee”. The-AFC.com. Asian Football Confederation. 5 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Livewire Lee name MVP”. AFC. 10 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Triple delight for Muriqui”. AFC. 10 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Custodian Covic named Most Valuable Player”. AFC. 2 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Hotshot Goulart adds awards to ACL title success”. AFC. 22 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Omar Abdulrahman lands AFC Champions League 2016 MVP award”. AFC. 27 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Yosuke Kashiwagi clinches AFC Champions League MVP Award”. AFC. 25 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Yuma Suzuki of Kashima named 2018 MVP”. AFC. 10 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Al Hilal's Gomis wins MVP, Top Scorer awards”. Asian Football Confederation. 24 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Ulsan Hyundai's Yoon Bit-garam named 2020 AFC Champions League MVP”. the-afc.com. Asian Football Confederation. 19 tháng 12 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Al-Hilal reign in Asia after tale of two Al-Dawsaris in AFC Champions League triumph”. Arab News (bằng tiếng Anh). 24 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Urawa's Hiroki Sakai crowned Most Valuable Player”. the-AFC (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Al Nassr's Abderrazak Hamdallah wins 2020 AFC Champions League Top Scorer award”. the-afc.com. Asian Football Confederation. 19 tháng 12 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Kenya's Michael Olunga wins AFC Champions League Golden Boot”. The East African (bằng tiếng Anh). 24 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Al Duhail's Edmilson Junior scoops Top Scorer Award”. the-AFC (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2023.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2020mvp2
- ^ “Salem Al-Dosari is the best player in Asia”. Asume Tech. 24 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- (tiếng Anh) Trang chủ của AFC Champions League Lưu trữ 2006-07-21 tại Wayback Machine
| |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||
| |||||||
| |||||||
| |||||||
|
| ||
---|---|---|
Asian Champion Club Tournament |
| |
Asian Club Championship |
| |
AFC Champions League |
|
| |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đội tuyển nam |
| ||||||||
Câu lạc bộ nam |
| ||||||||
Đội tuyển nữ |
| ||||||||
Câu lạc bộ nữ |
| ||||||||
|
| ||
---|---|---|
| ||
Châu Phi |
| |
Châu Á |
| |
Châu Âu |
| |
Bắc,Trung Mỹvà Caribe |
| |
Đại Dương |
| |
Nam Mỹ |
| |
Xem thêm: Bóng đá nữ cấp câu lạc bộ quốc tế |
Từ khóa » Các Bảng đấu C1 Châu á
-
Bảng Xếp Hạng Bóng đá C1 Châu Á Mùa Giải 2022/2023
-
Bảng Xếp Hạng AFC Champions League - BXH Cúp C1 Châu Á
-
Bảng Xếp Hạng Cúp C1 Châu Á 2022, BXH AFC Champions League
-
Lịch Thi đấu Cúp C1 Châu Á 2022, LTĐ AFC Champions League ...
-
Bảng Xếp Hạng Cúp C1 Châu Á 2022 Mới Nhất: Tiếc Cho ... - VOV
-
Bảng Xếp Hạng Cúp C1 Châu Á 2022: HAGL Và Các đội Đông ... - VOV
-
Bảng Xếp Hạng C1 Châu Á - Kết Quả Bóng đá
-
Bảng Xếp Hạng Bóng đá Cúp C1 Châu Á 2022 Mới Nhất
-
AFC Champions League 2022 – Wikipedia Tiếng Việt
-
Bảng Xếp Hạng Cúp C1 Châu Á 2022 Mới Nhất: Tiếc Cho HAGL, CLB ...
-
CLB Malaysia Dẫn đầu Bảng Tử Thần, Vào Vòng 1/8 Cúp C1 Châu Á
-
Bảng Xếp Hạng C1 Châu á 2022
-
Bảng Xếp Hạng AFC Champions League 2022 Mới Nhất Của HAGL