AGIMETPRED 16 - CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM ...

Chỉ định:

Methylprednisolon chủ yếu được dùng làm thuốc chống viêm hoặc ức chế miễn dịch để điều trị một số bệnh bao gồm nguyên nhân do huyết học, dị ứng, viêm, ung thư và tự miễn.

Liều dùng và cách dùng:

Người lớn: Liều ban đầu: 2 – 60mg/ngày, phụ thuộc vào bệnh, thường chia làm 4 lần.

Bệnh dị ứng (viêm da tiếp xúc): Liều khuyến cáo ban đầu: 24 mg/ngày đầu, sau đó giảm dần mỗi ngày 4mg, dùng trong 6 ngày.

Hen: Người lớn và thiếu niên có ít nhất 2 đợt hen nặng/năm dùng liều 40 – 60mg/ ngày uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Có thể thêm vào liều duy trì corticosteroid khí dung hoặc thuốc giãn phế quản chủ vận beta2 tác dụng kéo dài. Một liệu trình corticosteroid uống ngắn (3-10 ngày) có thể tiếp tục cho tới khi người bệnh đạt lưu lượng tối đa thở ra (PEP) 80% thở ra lớn nhất của người bệnh và cho tới khi hết các triệu chứng. Một khi hen đã được kiểm soát tốt, cần giảm liều uống corticosteroid.

Cách dùng:

Thuốc được dùng theo đường uống, sau khi đạt được liều thỏa đáng, phải giảm dần liều xuống tới mức thấp nhất duy trì được đáp ứng lâm sàng.

Khi dùng liệu pháp methylprednisolon uống lâu dài, phải cân nhắc dùng phác đồ uống cách nhật. Sau liệu pháp điều trị lâu dài, phải ngừng methylprednisolon dần dần.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với methylprednisolon hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não.

Thương tổn da do virus, nấm hoặc lao.

Đang dùng vaccin virus sống.

Cảnh báo và thận trọng:

Tác dụng ức chế miễn dịch/Tăng độ nhạy cảm với các bệnh nhiễm khuẩn: Corticosteroid có thể làm tăng độ nhạy cảm với nhiễm khuẩn, che lấp một số dấu hiệu nhiễm khuẩn và các nhiễm khuẩn mới có thể xảy ra khi dùng corticosteroid. Những nhiễm khuẩn này có thể nhẹ, nhưng cũng có thể nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong.

Tác động lên hệ miễn dịch:  Vì một số hiếm các trường hợp dị ứng trên da và phản ứng phản vệ/dạng phản vệ xảy ra ở bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp corticosteroid, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi cho điều trị, đặc biệt là đối với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào.

Tác động lên nội tiết: Ở bệnh nhân đang trong thời gian điều trị corticosteroid có trạng thái căng thẳng (stress) bất thường, cần chỉ định tăng liều loại corticosteroid tác dụng nhanh trước, trong và sau khi có trạng thái căng thẳng đó.

Khi sử dụng corticosteroid ở liều dùng có tác dụng dược lý trong thời gian dài có thể dẫn tới ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận (HPA) (thiểu năng vỏ thượng thận thứ phát). Mức độ và thời gian suy thượng thận thứ cấp khác nhau giữa các bệnh nhân và phụ thuộc vào liều, tần số, thời gian sử dụng và khoảng thời gian điều trị bằng liệu pháp glucocorticoid. Tác dụng này có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liệu pháp điều trị xen kẽ (xem phần Liều lượng và Cách dùng – Điều trị cách nhật).

Ngoài ra, thiểu năng thượng thận còn dẫn tới tử vong nếu ngừng dùng glucocorticoid đột ngột. Thiểu năng vỏ thượng thận thứ phát do thuốc có thể giảm thiểu bằng cách giảm dần liều. Kiểu thiểu năng thượng thận này có thể tồn tại nhiều tháng sau khi ngưng thuốc; do đó, trong bất kỳ tình trạng stress xảy ra trong thời kỳ này, nên bắt đầu lại liệu pháp hooc môn. Vì chức năng bài tiết mineralocorticoid có thể bị giảm, nên chỉ định dùng đồng thời với muối và/hoặc một mineralocorticoid.

“Hội chứng cai thuốc” steroid không liên quan đến tình trạng suy vỏ thượng thận có thể xuất hiện sau khi ngừng sử dụng glucocorticoid đột ngột. Hội chứng này bao gồm các triệu chứng như: Chán ăn, buồn nôn, nôn ói, hôn mê, đau đầu, sốt, đau khớp, bong da, đau cơ, sụt cân và/hoặc hạ huyết áp. Những ảnh hưởng này được cho là do sự thay đổi đột ngột nồng độ glucocorticoid hơn là nồng độ corticosteroid thấp.

Do glucocorticoid có thể gây ra hoặc làm nặng thêm hội chứng Cushing, không dùng glucocorticoid cho bệnh nhân bị bệnh Cushing.

Tác dụng của corticosteroid tăng lên ở những bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Các corticosteroid bao gồm methylprednisolon có thể làm tăng glucose huyết, làm cho bệnh tiểu đường đã có nặng thêm và nếu dùng corticosteroid trong thời gian dài có thể dẫn tới bị bệnh tiểu đường.

Ảnh hưởng lên tâm thần: Loạn tâm thần có thể xuất hiện khi dùng corticosteroid, từ sảng khoái, mất ngủ, thay đổi tâm trạng, dao động tính khí và trầm uất nặng cho đến những biểu hiện tâm thần thực sự. Cảm xúc không ổn định hay khuynh hướng tâm thần cũng có thể nặng nề hơn bởi corticosteroid.

Khả năng gặp các tác dụng không mong muốn về tâm thần nặng có thể xảy ra khi dùng steroid theo đường toàn thân (xem phần Tác dụng không mong muốn – Các rối loạn tâm thần). Các triệu chứng đặc biệt xuất hiện trong vài ngày hoặc vài tuần đầu thời gian điều trị. Hầu hết các phản ứng mất đi khi giảm liều hoặc ngừng thuốc, mặc dù cần phải có những điều trị đặc hiệu. Ảnh hưởng về tâm thần đã được báo cáo khi ngừng corticosteroid; không biết được tần suất.

Bệnh nhân/người chăm sóc cần được khuyến khích để tìm tư vấn y tế nếu những biểu hiện tâm thần xuất hiện ở bệnh nhân, đăc biệt nếu nghi ngờ bệnh nhân bị trầm cảm hay có ý định tự sát. Nên cảnh báo bệnh nhân/người chăm sóc về khả năng có thể bị rối loạn tâm thần xảy ra trong thời gian điều trị hay ngay sau khi giảm liều hay ngừng dùng steroid theo đường toàn thân.

Ảnh hưởng hệ thần kinh trung ương: Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân có rối loạn động kinh và bệnh nhân nhược cơ nặng (xem thêm thông tin về bệnh cơ ở mục Ảnh hưởng đến cơ xương) và theo dõi bệnh nhân thường xuyên là cần thiết.

Đã có những báo cáo về bệnh u mỡ ngoài màng cứng (epidural lipomatosis) ở bệnh nhân đang sử dụng corticosteroid, thường là sử dụng liều cao trong thời gian dài.

Ảnh hưởng mắt: Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân tăng nhãn áp  (hoặc có tiền sử gia đình bị tăng nhãn áp) và bệnh nhân bị Herpes simplex ở mắt vì có thể gây thủng giác mạc.

Sử dụng corticosteroid trong thời gian dài có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao sau và đục nhân thủy tinh thể (đặc biệt ở trẻ em), lồi mắt hoặc tăng áp lực nội nhãn có thể dẫn tới bệnh tăng nhãn áp có thể kèm hủy hoại thần kinh thị giác. Trên những bệnh nhân dùng glucocorticoid có thể tăng bị nhiễm nấm hoặc virus thứ phát ở mắt. Điều trị corticosteroid kết hợp với bệnh màng mạch võng mạc (chorioretinopathy) có thể dẫn đến bong võng mạc.

Ảnh hưởng tim mạch: Các tác dụng bất lợi của glucocorticoid đối với hệ tim mạch, như rối loạn lipid máu và tăng huyết áp, có thể khiến bệnh nhân đang được điều trị và hiện có các yếu tố nguy cơ tim mạch phải chịu thêm các tác dụng khác trên tim mạch, nếu điều trị liều cao và kéo dài. Vì vậy, cần sử dụng corticosteroid thận trọng ở những bệnh nhân này và cần chú ý thực hiện các biện pháp giảm nguy cơ và theo dõi thêm cho tim nếu cần thiết. Dùng liều thấp và cách nhật có thể làm giảm tỷ lệ biến chứng trong liệu pháp corticosteroid.

Trong trường hợp bị suy tim sung huyết, nên thận trọng khi sử dụng corticosteroid đường toàn thân và chỉ sử dụng khi đặc biệt cần thiết.

Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân cao huyết áp, có rối loạn huyết khối tắc mạch.

Ảnh hưởng tiêu hóa:

Thận trọng khi dùng corticoid trong viêm loét đại tràng, áp-xe hay nhiễm khuẩn sinh mủ khác; viêm túi thừa, mới phẫu thuật nối ruột non, đang bị hay có tiền sử bị loét đường tiêu hóa.

Gia tăng nguy cơ phát triển loét đường tiêu hóa khi dùng kết hợp với thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).

Ảnh hưởng gan mật: Corticosteroid liều cao có thể làm viêm tụy cấp.

Thận trọng khi sử dụng corticosteroid đường toàn thân ở bệnh nhân suy gan hoặc xơ gan và theo dõi bệnh nhân thường xuyên là cần thiết.

Ảnh hưởng cơ xương: Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng corticosteroid liều cao, thường xảy ra ở bệnh nhân bị các rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (ví dụ nhược cơ nặng) hay trên bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng cholinergic như thuốc ức chế thần kinh cơ (ví dụ pancuronium). Bệnh cơ cấp tính này lan rộng, có thể liên quan đến các cơ mắt, cơ hô hấp và có thể dẫn tới liệt tứ chi. Tình trạng tăng creatinin kinase có thể xảy ra. Cải thiện lâm sàng hay hồi phục sau khi ngưng corticoid có thể cần đến hàng tuần hoặc hàng năm. Thận trọng khi sử dụng corticosteroid đường toàn thân ở những bệnh nhân bị loãng xương (đặc biệt có nguy cơ ở phụ nữ sau mãn kinh) và theo dõi bệnh nhân thường xuyên là cần thiết.

Ảnh hưởng thận và tiết niệu: Thận trọng khi sử dụng corticosteroid trên bệnh nhân suy thận.

Tổn thương, nhiễm độc và các biến chứng phẫu thuật: Không nên dùng liều cao corticosteroid theo đường toàn thân để điều trị vết thương do chấn thương não.

Cảnh báo khác: Do biến chứng khi điều trị bằng glucocorticoid phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị, quyết định điều trị phải dựa trên sự cân nhắc giữa nguy cơ/ích lợi với từng trường hợp riêng và thời gian điều trị cũng phải được cân nhắc hoặc dùng hàng ngày hoặc dùng cách nhật. Nên dùng liều thấp nhất của corticoid để kiểm soát tình hình điều trị, và khi có thể giảm liều thì nên giảm dần.

Aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid cần được sử dụng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid.

Bệnh u tế bào ưa crôm có thể gây tử vong đã được báo cáo sau khi sử dụng các corticosteroid theo đường toàn thân. Với bệnh nhân bị nghi ngờ hoặc đã xác định là mắc  bệnh u tế bào ưa crôm, chỉ nên sử dụng các corticosteroid sau khi đã tiến hành đánh giá rủi ro/lợi ích phù hợp.

Khi dùng liều cao, có thể ảnh hưởng đến tác dụng của tiêm chủng vaccin.

Sử dụng ở trẻ em: Nên theo dõi cẩn thận sự phát triển và tăng trưởng của trẻ khi sử dụng liệu pháp corticosteroid kéo dài.

Trẻ em có thể chậm lớn khi dùng glucocorticoid hàng ngày trong thời gian dài. Điều trị nên được giới hạn ở những liều lượng tối thiểu với thời gian ngắn nhất có thể. Tác dụng phụ này có thể tránh được hoặc giảm thiểu khi sử dụng liệu pháp glucocorticoid cách ngày (xem mục Liều lượng và Cách dùng – Điều trị cách nhật).

Trẻ sơ sinh và trẻ em được điều trị lâu dài bằng corticosteroid đặc biệt có nguy cơ tăng áp lực nội sọ. Corticosteroid liều cao có thể dẫn đến chứng viêm tụy ở trẻ em.

Sử dụng ở người cao tuổi: Những tác dụng phụ thường gặp của corticoid theo đường toàn thân có thể được liên kết với những hậu quả nghiêm trọng hơn ở tuổi già, đặc biệt là bệnh loãng xương, tăng huyết áp, hạ kali máu, tiểu đường, nhạy cảm với nhiễm trùng và mỏng da. Nên theo dõi cẩn thận người bệnh để tránh phản ứng đe dọa tính mạng.

Cảnh báo thành phần: Thành phần tá dược của thuốc này có lactose vì vậy không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân bị di truyền  không dung nạp galactose, bị thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

Tương tác thuốc:

Methylprednisolon là cơ chất của enzym cytochrom P450 (CYP) và chủ yếu được chuyển hóa bởi enzym CYP3A4. CYP3A4 là enzym chính của hầu hết các phân họ CYP trong gan ở người trưởng thành. Nó xúc tác cho quá trình 6β-hydroxyl hóa steroid, giai đoạn I thiết yếu trong bước chuyển hóa cho cả corticosteroid nội sinh và tổng hợp. Cũng có rất nhiều chất khác cũng là cơ chất của CYP3A4, một số chất này (cũng như các thuốc khác) làm thay đổi sự chuyển hóa glucocorticoid bằng cách gây cảm ứng hoặc ức chế enzym CYP3A4.

Các tương tác và ảnh hưởng xảy ra với methylprednisolon khi dùng chung với một số thuốc khác được trình bày trong bảng sau:

Phân loại thuốc

Thuốc hoặc hoạt chất

Sự tương tác Ảnh hưởng
Kháng sinh, Thuốc kháng lao

– Rifampin

– Rifampicin

– Rifabutin

Chất cảm ứng CYP3A4 Các chất cảm ứng CYP3A4 – Những thuốc gây cảm ứng CYP3A4 nhìn chung làm tăng độ thanh thải của gan, dẫn tới làm giảm nồng độ các thuốc là cơ chất của CYP3A4. Có thể cần phải tăng liều methylprednisolon khi dùng cùng các thuốc này để đạt được kết quả điều trị như mong muốn.

Thuốc chống co giật

– Phenobarbital

– Phenytoin

– Primidon

Thuốc chống co giật

– Carbamazepin

Chất cảm ứng CYP3A4 (và cơ chất) Thuốc gây cảm ứng CYP3A4 – xem khung trên

Các chất là cơ chất của CYP3A4 – Nếu có các chất là cơ chất của CYP3A4, quá trình thanh thải qua gan của methylprednisolon có thể bị ảnh hưởng, do đó cần có sự điều chỉnh tương ứng liều dùng của methylprednisolon. Có thể các tác dụng phụ khi dùng riêng từng thuốc nhiều khả năng xảy ra khi dùng đồng thời.

Nhóm macrolid kháng khuẩn

– Troleandomycin

Chất ức chế CYP3A4 Các chất ức chế CYP3A4 – Những thuốc ức chế hoạt động CYP3A4 thường làm giảm độ thanh thải của gan và tăng nồng độ của các thuốc là cơ chất của CYP3A4 như methylprednisolon trong huyết tương. Nếu có các chất ức chế CYP3A4, có thể cần phải điều chỉnh liều methylprednisolon để tránh bị ngộ độc steroid.
– Nước ép bưởi
Chất đối kháng calci

– MIBEFRADIL

Chất đối kháng thụ thể Histamin H 2

– Cimetidin

Thuốc kháng lao

– Isoniazid

Ngoài ra, methylprednisolon có thể làm tăng tốc độ acetyl hóa và độ thanh thải isoniazid.
Thuốc chống nôn

– APREPITANT

– FOSAPREPITANT

Chất ức chế CYP3A4 (và cơ

chất)

Chất ức chế CYP3A4 – xem khung trên

Các chất là cơ chất của CYP3A4 – Nếu có các chất là cơ chất của CYP3A4, quá trình thanh thải qua gan của methylprednisolon có thể bị ảnh hưởng, do đó cần có sự điều chỉnh tương ứng liều dùng của methylprednisolon. Có thể các tác dụng phụ khi dùng riêng từng thuốc nhiều khả năng xảy ra khi dùng đồng thời.

(1) Khi dùng đồng thời cyclosporin và methylprednisolon thì xuất hiện sự ức chế chuyển hóa lẫn nhau, có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của một trong hai hoặc cả hai loại thuốc. Do đó, có thể các tác dụng phụ khi dùng riêng từng thuốc nhiều khả năng xảy ra khi dùng đồng thời.

(2) Các chất ức chế protease như indinavir và ritonavir, có thể làm tăng nồng độ corticosteroid trong huyết tương.

(3) Corticosteroid có thể làm tăng sự chuyển hóa của các thuốc ức chế HIV-protease dẫn đến giảm nồng độ trong huyết tương.

Thuốc chống nấm

– Itraconazol

– Ketoconazol

Thuốc chẹn kênh calci

– Diltiazem

Thuốc tránh thai (uống)

– Ethinylestradiol /orethindron

Thuốc ức chế miễn dịch

– Cyclosporin (1)

Thuốc kháng sinh nhóm  macrolid

– Clarithromycin

– Erythromycin

Thuốc kháng virus

– Các thuốc ức chế HIV – protease (2) (3)

Thuốc ức chế miễn dịch

– Cyclophosphamid

– Tacrolimus

Cơ chất của CYP3A4 Các chất là cơ chất của CYP3A4 – Nếu có các chất là cơ chất của CYP3A4, quá trình thanh thải qua gan của methylprednisolon có thể bị ảnh hưởng, do đó cần có sự điều chỉnh tương ứng liều dùng của methylprednisolon. Có thể các tác dụng phụ khi dùng riêng từng thuốc nhiều khả năng xảy ra khi dùng đồng thời.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) (4)

– ASPIRIN (acid acetylsalicylic) liều cao (5)

Thuốc không có hiệu ứng qua trung gian CYP3A4 (4) Tỷ lệ xuất huyết tiêu hóa và loét dạ dày có thể tăng khi dùng methylprednisolon cùng với các thuốc NSAID.

(5) Methylprednisolon có thể làm tăng độ thanh thải của aspirin liều cao, có thể dẫn đến giảm nồng độ salicylat huyết thanh. Ngừng điều trị methylprednisolon có thể làm tăng nồng độ salicylat trong huyết thanh, dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm độc salicylat.

Thuốc kháng cholinergic (6)

– Chẹn thần kinh cơ (7)

(6) Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng liều cao corticosteroid với thuốc kháng cholinergic, (như các thuốc chẹn thần kinh cơ). (Xem phần Các tình trạng cần thận trọng- hệ cơ xương khớp, để có thêm thông tin.)

(7) Đã có báo cáo về tính đối kháng tác dụng ức chế thần kinh cơ của pancuronium và vecuronium  ở những bệnh nhân dùng corticosteroid. Tương tác này có thể xảy ra với tất cả các thuốc chẹn thần kinh cơ có tính cạnh tranh.

Thuốc ức chế enzym Cholinesterase Steroid có thể làm giảm tác dụng của thuốc ức chế enzym cholinesterase dùng trong điều trị chứng nhược cơ.
Thuốc chống đái tháo đường Vì corticoid có thể làm tăng nồng độ glucose trong máu, cần điều chỉnh liều thuốc chống đái tháo đường.
Thuốc chống đông máu

(dạng uống)

Hiệu quả của thuốc chống đông coumarin có thể thay đổi khi dùng chung với corticosteroid. Vì vậy cần kiểm tra chặt chẽ các chỉ số đông máu (INR hoặc thời gian prothrombin) để duy trì tác dụng mong muốn của thuốc chống đông.
Thuốc làm giảm Kali Khi corticosteroid được dùng đồng thời với các thuốc làm giảm kali (như là thuốc lợi tiểu thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai), bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ sự xuất hiện của chứng hạ kali huyết. Nguy cơ hạ kali huyết cũng tăng khi sử dụng đồng thời corticosteroid với amphotericin B, các xanthen hoặc thuốc chủ vận beta 2.
Các chất ức chế aromatase

AMINOGLUTETHIMID

Aminoglutethimid gây ức chế tuyến thượng thận có thể làm trầm trọng thêm những thay đổi nội tiết gây ra bởi điều trị glucocorticoid kéo dài.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Thời kỳ mang thai:

Dùng kéo dài methylprednisolon toàn thân cho người mẹ có thể dẫn đến giảm nhẹ thể trọng của trẻ sơ sinh. Nói chung, sử dụng methylprednisolon ở người mang thai đòi hỏi phải cân nhắc lợi ích có thể đạt được so với những rủi ro có thể xảy ra với mẹ và con.

Thời kỳ cho con bú:

Thuốc vào được sữa mẹ nên dùng thuốc rất cẩn thận ở người cho con bú.

Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:

Thận trọng khi dùng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc do thuốc có thể gây chóng mặt, thần kinh dễ bị kích động, loạn tâm thần, nhức đầu, thay đổi tâm trạng, mê sảng, ảo giác.

Tác dụng không mong muốn:

Những tác dụng không mong muốn thường xảy ra nhiều nhất khi dùng methylprednisolon liều cao và dài ngày.

Methylprednisolon ức chế tổng hợp prostaglandin và như vậy làm mất tác dụng của prostaglandin trên đường tiêu hóa, gồm ức chế tiết acid dạ dày và bảo vệ niêm mạc dạ dày. Nhiều ADR có liên quan đến tác dụng này của glucocorticoid.

Thường gặp, ADR > 1/100

Thần kinh trung ương: Mất ngủ, thần kinh dễ bị kích động.

Tiêu hóa: Tăng ngon miệng, khó tiêu.

Da: Rậm lông.

Nội tiết và chuyển hóa: Đái tháo đường.

Thần kinh cơ và xương: Đau khớp.

Mắt: Đục thủy tinh thể, glôcôm.

Hô hấp: Chảy máu cam.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Thần kinh trung ương: Chóng mặt, cơn co giật, loạn tâm thần, u giả ở não, nhức đầu, thay đổi tâm trạng, mê sảng, ảo giác, sảng khoái.

Tim mạch: Phù, tăng huyết áp.

Da: Trứng cá, teo da, thâm tím, tăng sắc tố mô.

Nội tiết và chuyển hóa: Hội chứng Cushing, ức chế trục tuyến yên – thượng thận, chậm lớn, không dung nạp glucose, giảm kali huyết, nhiễm kiềm, vô kinh, giữ natri và nước, tăng glucose huyết.

Tiêu hóa: Loét dạ dày, buồn nôn, nôn, chướng bụng, viêm loét thực quản, viêm tụy.

Thần kinh – cơ và xương: Yếu cơ, loãng xương, gẫy xương.

Khác: Phản ứng quá mẫn.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Trong những chỉ định cấp, nên sử dụng methylprednisolon với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có hiệu lực lâm sàng.

Sau điều trị dài ngày với methylprednisolon, nếu ức chế trục đồi – tuyến yên – thượng thận có khả năng xảy ra, điều cấp bách là phải giảm liều methylprednisolon từng bước một, thay vì ngừng đột ngột.

Áp dụng chế độ điều trị tránh tác động liên tục của những liều thuốc có tác dụng dược lý. Dùng một liều duy nhất trong ngày gây ít ADR hơn những liều chia nhỏ, và liệu pháp cách ngày là biện pháp tốt để giảm thiểu sự ức chế tuyến thượng thận và những ADR khác. Trong liệu pháp cách ngày, dùng một liều duy nhất cứ hai ngày một lần, vào buổi sáng.

Theo dõi và đánh giá định kỳ những thông số về loãng xương, tạo huyết, dung nạp glucose, những tác dụng trên mắt và huyết áp.

Dự phòng loét dạ dày và tá tràng bằng các thuốc kháng thụ thể H2 -histamin khi dùng liều cao methylprednisolon toàn thân.

Tất cả người bệnh điều trị dài hạn với methylprednisolon cần dùng bổ sung calci để dự phòng loãng xương.

Những người có khả năng bị ức chế miễn dịch do methylprednisolon cần được cảnh báo về khả năng dễ bị nhiễm khuẩn.

Những người bệnh sắp được phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung methylprednisolon vì đáp ứng bình thường với stress đã bị giảm sút do ức chế trục đồi – tuyến yên – thượng thận.

Quá liều và cách xử trí:

Triệu chứng: Biểu hiện hội chứng Cushing (toàn thân), yếu cơ (toàn thân), và loãng xương (toàn thân), tất cả chỉ xảy ra khi sử dụng glucocorticoid dài hạn.

Khi sử dụng liều quá cao trong thời gian dài, tăng năng vỏ tuyến thượng thận và ức chế tuyến thượng thận có thể xảy ra.

Xử trí: Trong những trường hợp này cần cân nhắc để có quyết định đúng đắn tạm ngừng hoặc ngừng hẳn việc dùng glucocorticoid.

Các đặc tính dược lực học:         

Methylprednisolon là một glucocorticoid tổng hợp, dẫn xuất 6-alpha-methyl của prednisolon. Thuốc chủ yếu được dùng để chống viêm hoặc ức chế miễn dịch.

Do methyl hóa prednisolon, thuốc methylprednisolon chỉ có tác dụng mineralocorticoid tối thiểu (chuyển hóa muối rất ít), không phù hợp để điều trị đơn độc suy tuyến thượng thận. Nếu dùng methylprednisolon trong trường hợp này, phải dùng thêm một mineralocorticoid.

Methylprednisolon có tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch và chống tế bào tăng sinh. Tác dụng chống viêm là do methylprednisolon làm giảm sản xuất, giải phóng và hoạt tính của các chất trung gian chống viêm (như histamin, prostaglandin, leucotrien…), do đó làm giảm các biểu hiện ban đầu của quá trình viêm.

Methylprednisolon ức chế các bạch cầu đến bám dính vào các thành mạch bị tổn thương và di trú ở các vùng bị tổn thương, làm giảm tính thấm ở vùng đó, như vậy làm các tế bào bạch cầu đến ít vùng bị tổn thương. Tác dụng này làm giảm thoát mạch, sưng, phù, đau.

Đặc tính ức chế miễn dịch làm giảm đáp ứng đối với các phản ứng chậm và tức thì (typ III và typ IV). Điều này là do ức chế tác dụng độc của phức hợp kháng nguyên – kháng thể gây viêm mạch dị ứng ở da. Bằng ức chế tác dụng của lymphokin, tế bào đích và đại thực bào, corticosteroid đã làm giảm các phản ứng viêm da tiếp xúc do dị ứng. Ngoài ra, corticosteroid còn ngăn cản các lympho bào T và các đại thực bào nhạy cảm tới các tế bào đích. Tác dụng chống tế bào tăng sinh làm giảm mô tăng sản đặc trưng của bệnh vảy nến.

Các đặc tính dược động học:

Sinh khả dụng xấp xỉ 80%. Tác dụng tối đa 1 – 2 giờ sau khi uống thuốc. Thời gian tác dụng 30 – 36 giờ sau khi uống.

Methylprednisolon được chuyển hóa trong gan, giống như chuyển hóa của hydrocortison, và các chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu. Nửa đời xấp xỉ 3 giờ, giảm đối với người béo phì.

Từ khóa » Tác Dung Thuốc Agimetpred