Akagami No Shirayuki-hime – Wikipedia Tiếng Việt

Bạch Tuyết tóc đỏ
赤髪の白雪姫(Akagami no Shirayuki-hime)
Thể loạiKỳ ảo, Lãng mạn[1]
Manga
Tác giảAkizuki Sorata
Nhà xuất bảnHakusensha
Nhà xuất bản tiếng ViệtNhà xuất bản Kim Đồng
Đối tượngShōjo
Tạp chíLaLa DX(10 tháng 6, 2006 - 10 tháng 8, 2011)LaLa (24 tháng 10, 2011 - nay)
Đăng tải10 tháng 8 năm 2006 – nay
Số tập26 (danh sách tập)
Anime
Đạo diễnAndō Masahiro
Kịch bảnAkao Deko
Âm nhạcŌshima Michiru
Hãng phimBones
Cấp phépAUS Madman EntertainmentNA FunimationUK Anime Limited
Kênh khác
SEA Animax Asia[2]
Phát sóng 6 tháng 7 năm 2015 28 tháng 3 năm 2016
Số tập24 + 1 OVA (danh sách tập)
icon Cổng thông tin Anime và manga

Bạch Tuyết tóc đỏ (赤髪の白雪姫, Akagami no Shirayuki-hime?, "Công chúa Bạch tuyết Tóc đỏ") là một series shōjo manga được viết và minh họa bởi Akizuki Sorata. Truyện được xuất bản trên tạp chí manga LaLa DX của Hakusensha từ năm 2006, nhưng đến năm 2011 thì chuyển sang tạp chí LaLa.[3] Tại Việt Nam, truyện được Nhà xuất bản Kim Đồng phát hành.[4] Một bộ anime chuyển thể gồm hai mùa được sản xuất bởi hãng phim Bones lên sóng ở Nhật Bản từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016.[5][6]

Cốt truyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Shirayuki là một công dân bình thường ở vương quốc Tanbarun với một điểm đặc biệt: Mái tóc đỏ của cô. Khi đệ nhất hoàng tử của Tanbarun, Raj, yêu cầu cô làm vợ bé vì hắn có hứng với mái tóc đỏ của cô, bởi vậy cô cắt tóc và trốn sang nước láng giềng Clarines. Trên đường, cô gặp và kết bạn với Hoàng tử Zen cùng hai cận vệ của anh. Khi Zen bị đầu độc do ăn một quả táo có độc đáng lẽ dành cho cô, Shirayuki kiếm được thuốc giải cho Zen sau khi đối mặt với hoàng tử Raj và quyết định đi cùng bộ ba kia đến Clarines. Không lâu sau, Shirayuki vượt qua kỳ thi cho chức dược sư của cung điện. Câu chuyện theo chân Shirayuki và những người bạn cũng như việc tìm thấy chỗ của cô ở Clarines và thực hiện nghĩa vụ của một dược sư.

Nhân vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhân vật chính

[sửa | sửa mã nguồn] Shirayuki (白雪, Shirayuki?) Lồng tiếng bởi: Hayami Saori Nhân vật nữ chính của câu chuyện được sinh ra với mái tóc đỏ quý hiếm và là một dược sĩ. Cô trốn khỏi vương quốc của Tanbarun sau lệnh hoàng tử để trở thành vợ lẽ của anh. Tại một khu rừng, cô gặp Zen và kết bạn với anh sau khi giúp anh chữa khỏi vết thương. Tại Clarines, cô được chấp nhận như là một dược sĩ ở cung điện với Ryu. Shirayuki đã chứng tỏ khả năng của mình như là một dược sĩ trong các tình huống khác nhau, bao gồm cả việc xác định và kiểm soát dịch bệnh trong Raxd và Lyrias. Cô có một mối quan hệ thân thiết với Zen, và sau này yêu anh trong suốt câu chuyện bất chấp sự phản đối của mọi người về sự khác biệt địa vị xã hội. Zen Wistaria (ゼン・ウィスタリア, Zen Wisutaria?) Lồng tiếng bởi: Ōsaka Ryōta Nhân vật nam chính của câu chuyện, là Đệ nhị hoàng tử của Clarines. Anh gặp Shirayuki trong một chuyến đi bên ngoài lâu đài. Ngay sau khi kết bạn với cô, thì anh lại bị đầu độc bởi một quả táo do hoàng tử Raj gửi (đáng lẽ dành cho Shirayuki), nhưng đã có được thuốc giải độc với sự giúp đỡ của cô. Anh có một mối quan hệ gần gũi với ba phụ tá của mình Mitsuhide, Kiki và Obi và nhận được sự tôn trọng cũng như trung thành của họ. Anh yêu Shirayuki và muốn cưới nàng làm vợ. Mitsuhide Lowen (ミツヒデ・ルーエン, Mitsuhide Rūen?) Lồng tiếng bởi: Umehara Yūichirō Một trong những người thân cận nhất của Zen được bổ nhiệm bởi Hoàng tử Izana để giám sát Zen. Zen xem anh như là một người bạn thân và người phụ tá đáng tin cậy. Anh trung thành với Zen và đã thề là sẽ hỗ trợ, đồng hành cùng Zen đến hết cuộc đời. Anh xem Kiki như một người bạn đồng hành quan trọng và đồng đội đáng tin cậy nhất. Kiki Seiran (木々・セイラン, Kiki Seiran?) Lồng tiếng bởi: Nazuka Kaori Một trong những người thân cận nhất của Zen, đến ở lâu đài một thời gian sau Mitsuhide. Cô là một người độc lập, tự chủ, có tính kỉ luật cao và cũng là một kiếm sĩ tài năng. Nếu đấu tay đôi với Mitsuhide thì chắc hẳn dù 5 năm sau cũng chưa phân thắng bại. Là người thừa kế gia tài của gia đình Seiran, cha cô hy vọng cô ấy trở về nhà sau khi thời gian phục vụ Zen. Cô đã đồng ý lời cầu hôn của Hisame. Obi (オビ, Obi?) Lồng tiếng bởi: Okamoto Nobuhiko Obi là một trong những phụ tá của Zen. Ban đầu, Obi được giao nhiệm vụ đe dọa Shirayuki để cô không tới gần Zen bởi hầu tước Haruka. Sau đó anh đã trở thành phụ tá, người đưa tin của nhị hoàng tử. Kể từ arc chuyển đến Lyrias lần 2, anh đã trở thành Hiệp sĩ riêng của Zen hỗ trợ cho Shirayuki. Obi từng xác nhận mình có tình cảm lãnh mạn với Shirayuki trong cuộc nói chuyện với Zen trước khi chuẩn bị chuyển tới Lyrias. Và sau này Obi quý Shirayuki cũng như Zen theo một tình cảm rất đặc biệt.

Các nhân vật phụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Clarines

[sửa | sửa mã nguồn] Ryuu (リユウ, Ryū?) Lồng tiếng bởi: Sanpei Yūko Là một thần đồng cũng là dược sĩ nhỏ tuổi nhất của cung điện (12 tuổi). Vì thông minh hơn tuổi nên cậu không hòa đồng với những đứa trẻ cùng trang lứa với mình cũng như người lớn. Izana Wistalia (イザナ・ウィスタリア, Izana Wisutaria?) Lồng tiếng bởi: Ishida Akira Marquis Haruka (ハルカ候, Marquis Haruka?) Lồng tiếng bởi: Shimura Tomoyuki Garack Gazelt (ガラク・ガゼルト, Garaku Gazeruto?) Lồng tiếng bởi: Kaida Yūko Yatsufusa (八房, Yatsufusa?) Lồng tiếng bởi: Yamahata Rei Viscount Blaker (ブレッカ 子爵, Burekka Shishaku?) Lồng tiếng bởi: Kawashima Tokuyoshi Kihal Toghrul (キハル・トグリル, Kiharu Toguriru?) Lồng tiếng bởi: Saito Chiwa Higata (ヒガタ, Higata?) Lồng tiếng bởi: Handa Yusuke Hisame Lugis (, Hisame Lugis?) Earl Seiran (, Earl Seiran?) Yuuha (, Yuuha?) Haruto Wistalia (, Haruto Wistalia?) Zakura Shidnote (, Zakura Shidnote?) Kai Ulkir (カイ・ウルキル, Kai Urukiru?) Lồng tiếng bởi: Uchida Yūma Shiira Eigan (シイラ・エイガン, Shīra Eigan?) Lồng tiếng bởi: Sawashiro Chiharu Shuka (シュカ, Shuka?) Lồng tiếng bởi: Yonaga Tsubasa Shikito (シキト, Shikito?) Lồng tiếng bởi: Yasuaki Takumi

Lilias/Lyrias

[sửa | sửa mã nguồn] Yuzuri (ユズリ, Yuzuri?) Suzu (, Suzu?) Haki (, Haki?) Kirito (, Kirito?)

Lido

[sửa | sửa mã nguồn] Atri (アトリ, Atori?) Lồng tiếng bởi: Park Romi

Tanbarun

[sửa | sửa mã nguồn] Raji Shenazard (ラジ・シェナザード, Raji Shenazādo?) Lồng tiếng bởi: Fukuyama Jun Rona Shenazard (ロナ・シェナザード, Rona Shenazādo?), Eugena Shenazard (ユジナ・シェナザード, Yujina Shenazādo?) Lồng tiếng bởi: Minase Inori (Rona) và Komatsu Mikako (Eugena) Sakaki (サカキ, Sakaki?) Lồng tiếng bởi: Konishi Katsuyuki King Shenazard (シェナザード王様, Shanmezādo-ousama?) Lồng tiếng bởi: Miyauchi Atsushi Mihaya (巳早, Mihaya?) Lồng tiếng bởi: Toyonaga Toshiyuki

Nhóm Mountain's Lions

[sửa | sửa mã nguồn] Mukaze (武風, Mukaze?) Lồng tiếng bởi: Ōkawa Tōru Kazuki (鹿月, Kazuki?) Lồng tiếng bởi: Kokuryu Sachi Itoya (イトヤ, Itoya?) Lồng tiếng bởi: Asanuma Shintarō

Khác

[sửa | sửa mã nguồn] Torou (トロウ, Torou?) Lồng tiếng bởi: Mizuki Nana Umihebi (ウミヘビ, Umihebi?, Rắn biển) Lồng tiếng bởi: Saiga Mitsuki

Truyền thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Manga

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ truyện tranh được đăng trên tạp chí shojo manga hằng tháng của Hakusensha, LaLa DX nhưng sau đó đã chuyển sang LaLa. Tính đến tháng 4 năm 2021, có 23 tập đã được xuất bản tại Nhật. Bộ truyện cũng được cấp phép để xuất bản tại Pháp bởi Kana[7] và tại Đài Loan bởi Sharp Point Press.[8]

Danh sách tập

#Ngày phát hành ISBN
1 5 tháng 12 năm 2007[9]978-4-592-18373-0
2 5 tháng 8 năm 2008[10]978-4-592-18374-7
3 5 tháng 3 năm 2009[11]978-4-592-18375-4
4 4 tháng 1 năm 2010[12]978-4-592-18376-1
5 29 tháng 12 năm 2010[13]978-4-592-18377-8
6 5 tháng 9 năm 2011[14]978-4-592-19105-6
7 5 tháng 3 năm 2012[15]978-4-592-19437-8
8 5 tháng 9 năm 2012[16]978-4-592-19438-5
9 5 tháng 3 năm 2013[17]978-4-592-19439-2
10 5 tháng 7 năm 2013[18]978-4-592-19440-8
11 4 tháng 1 năm 2014[19]978-4-592-19441-5
12 3 tháng 10 năm 2014[20]978-4-592-19442-2
13 3 tháng 4 năm 2015[21]978-4-592-19443-9
14 3 tháng 7 năm 2015[22]978-4-592-19444-6
15 5 tháng 1 năm 2016[23]978-4-592-19445-3
16 5 tháng 8 năm 2016[24]978-4-592-19446-0
17 3 tháng 3 năm 2017[25]978-4-592-19447-7
18 2 tháng 11 năm 2017[26]978-4-592-10576-3
19 5 tháng 6 năm 2018[27]978-4-592-19449-1
20 4 tháng 1 năm 2019[28]978-4-592-19485-9
21 5 tháng 9 năm 2019[29]978-4-592-22011-4
22 5 tháng 3 năm 2020[30]978-4-592-22012-1
23 5 tháng 4 năm 2021[31]978-4-592-22013-8
24 4 tháng 6 năm 2021[32]978-4-592-22014-5
25 2 tháng 5 năm 2022[33]978-4-592-22015-2
26 5 tháng 7 năm 2023[34]978-4-592-22016-9

Tập đầu tiên được phát hành tại Trung Quốc vào ngày 16 tháng 6 năm 2008 bởi Sharp Point Press.[35]

Anime

[sửa | sửa mã nguồn]

Một bộ anime đã được công bố trên tạp chí Hakusensha của LaLa vào tháng 4 năm 2015. Bộ phim được sản xuất bởi Warner Bros, Hakusensha, Showgate, tập đoàn Klockworx, Hakuhodo, Docomo Anime Store, BS Fuji và Bones. Đạo diễn cho bộ phim là Andō Masahiro, kịch bản được viết bởi Akao Deko và thiết kế nhân vật bởi Takahashi Kumiko. Ca khúc chủ đề mở đầu "Yasashii Kibou" (やさしい希望) do Hayami Saori trình bày và ca khúc kết phim là "Kizuna ni Nosete" (絆にのせて) do Eyelis trình bày. Bộ phim cũng được cấp phép phát sóng tại Bắc Mỹ bởi Funimation,[36] tại Úc và New Zealand bởi AnimeLab.[37]

Phần thứ 2 của bộ phim được phát sóng từ ngày 11 tháng 1 năm 2016 đến tháng 3 năm 2016 tại Nhật Bản. Ca khúc chủ đề mở đầu "Sono Koe ga Chizu ni Naru" (その声が地図になる) bởi Hayami Saori và ca khúc kết phim "Page ~Kimi to Tsudzuru Monogatari~" (ページ 〜君と綴る物語〜) bởi Eyelis.[38]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Snow White with the Red Hair”. Funimation. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ Pineda, Rafael Antonio (ngày 7 tháng 4 năm 2016). “Animax Asia Premieres Snow White with the Red Hair Anime on April 14”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). News. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.
  3. ^ "ドラマティックLaLa - 白泉社" Lưu trữ 2017-07-27 tại Wayback Machine (bằng tiếng Nhật).
  4. ^ “BẠCH TUYẾT TÓC ĐỎ - TẬP 1”. nxbkimdong.com.vn. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2023.
  5. ^ "Akagami no Shirayuki-hime Manga Gets Summer TV Anime".
  6. ^ "Snow White with the Red Hair Anime to Have 2 Split Seasons".
  7. ^ “Shirayuki aux cheveux rouges tome 1” (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2014.
  8. ^ 赤髮白雪姬(01) (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  9. ^ 赤髪の白雪姫 1 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  10. ^ 赤髪の白雪姫 2 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  11. ^ 赤髪の白雪姫 3 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  12. ^ 赤髪の白雪姫 4 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015.
  13. ^ 赤髪の白雪姫 5 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  14. ^ 赤髪の白雪姫 6 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  15. ^ 赤髪の白雪姫 7 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  16. ^ 赤髪の白雪姫 8 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  17. ^ 赤髪の白雪姫 9 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  18. ^ 赤髪の白雪姫 10 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  19. ^ 赤髪の白雪姫 11 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  20. ^ 赤髪の白雪姫 12 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.
  21. ^ 赤髪の白雪姫 13 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.
  22. ^ 赤髪の白雪姫 14 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.
  23. ^ 赤髪の白雪姫 15 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2015.
  24. ^ 赤髪の白雪姫 16 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2016.
  25. ^ 赤髪の白雪姫 17 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017.
  26. ^ 赤髪の白雪姫 18 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2017.
  27. ^ 赤髪の白雪姫 19 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.
  28. ^ 赤髪の白雪姫 20 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.
  29. ^ 赤髪の白雪姫 21 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.
  30. ^ 赤髪の白雪姫 22 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.
  31. ^ 赤髪の白雪姫 23 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.
  32. ^ 赤髪の白雪姫 24 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2022.
  33. ^ 赤髪の白雪姫 25 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2022.
  34. ^ 赤髪の白雪姫 26 (bằng tiếng Nhật). Hakusensha. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2023.
  35. ^ 赤髮白雪姬(01) (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2014.
  36. ^ Loo, Egan (ngày 29 tháng 6 năm 2015). “Funimation Streams Gangsta, New Hetalia, 11 More New Anime”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). News. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  37. ^ McCallum, Jessica (ngày 30 tháng 6 năm 2015). “AnimeLab Simulcast Line-Up For Summer 2015”. AnimeLab (bằng tiếng Anh). Blog News. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  38. ^ Pineda, Rafael Antonio (ngày 24 tháng 11 năm 2015). “Snow White with the Red Hair Season 2's Cast, Singers, Visual Revealed”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). News. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trang web manga chính thức (tiếng Nhật)
  • Trang web anime chính thức (tiếng Nhật)
  • Akagami no Shirayuki-hime (manga) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
  • x
  • t
  • s
Các tác phẩm của Bones
Phim truyền hình
  • Karakuri Kiden Hiwō Senki (2000–2001)
  • Kidō Tenshi Angelic Layer (2001)
  • RahXephon (2002)
  • Wolf's Rain (2003)
  • Scrapped Princess (2003)
  • Fullmetal Alchemist (2003–2004)
  • Kenran Butōsai The Mars Daybreak (2004)
  • Kurau Phantom Memory (2004)
  • Eureka Seven (2005–2006)
  • Ōran Kōkō Host Club (2006)
  • Jū Ō Sei (2006)
  • Tenpō Ibun Ayakashi Ayashi (2006–2007)
  • Darker than Black (2007)
  • Skull Man (2007)
  • Soul Eater (2008–2009)
  • Nijū Mensō no Musume (2008)
  • Fullmetal Alchemist: Brotherhood (2009–2010)
  • Tokyo Magnitude 8.0 (2009)
  • Darker than Black: Ryūsei no Gemini (2009)
  • Heroman (2010)
  • Star Driver: Kagayaki no Takuto (2010–2011)
  • Gosick (2011)
  • No. 6 (2011)
  • Un-Go (2011)
  • Eureka Seven AO (2012)
  • Zetsuen no Tempest (2012–2013)
  • Tenkai Knights (2013–2015)
  • Space Dandy (2014)
  • Noragami (2014)
  • Captain Earth (2014)
  • Soul Eater Not! (2014)
  • Hitsugi no Chaika (2014)
  • Hitsugi no Chaika: Avenging Battle (2014)
  • Kekkai Sensen (2015)
  • Show by Rock!! (2015)
  • Akagami no Shirayuki-hime (2015–2016)
  • Noragami Aragoto (2015)
  • Concrete Revolutio: Choujin Gensou (2015)
  • Concrete Revolutio: Choujin Gensou - The Last Song (2016)
  • Học viện anh hùng (2016–2025)
  • Bungo Stray Dogs (2016–nay)
  • Show by Rock!! Short!! (2016)
  • Mob Psycho 100 (2016–2022)
  • Show by Rock!! ♯ (2016)
  • Kekkai Sensen & Beyond (2017)
  • Hisone to Maso-tan (2018)
  • Carole & Tuesday (2019)
  • SK8 (2021–)
  • Bungou Stray Dogs Wan! (2021)
  • Godzilla: Điểm dị thường (2021)
  • Vanitas no Karte (2021-2022)
  • Metallic Rouge (2024)
  • Katsute Mahō Shōjo to Aku wa Tekitai Shiteita (2024)
  • Gachiakuta (2025)
Phim điện ảnh
  • Escaflowne (2000)
  • Cowboy Bebop: Tengoku no Tobira (2001)
  • RahXephon: Tagen Hensōkyoku (2003)
  • Fullmetal Alchemist: Conqueror of Shamball (2005)
  • Stranger Mukōhadan (2007)
  • Kōkyōshihen Eureka Seven: Pocket ga Niji de Ippai (2009)
  • Loạt phim Towa no Quon (2011)
  • Fullmetal Alchemist: The Sacred Star of Milos (2011)
  • Un-Go episode:0 Inga chapter (2011)
  • Star Driver: The Movie (2013
  • Kōkyōshihen Eureka Seven Hi-Evolution 1 (2017)
  • Kōkyōshihen Eureka Seven Hi-Evolution 2: Anemone (2018)
  • Bungo Stray Dogs: Dead Apple (2018)
  • Học viện siêu anh hùng: 2 người hùng (2018)
  • Học viện anh hùng: Thế kỷ mới của anh hùng (2019)
  • Josee: Khi nàng thơ yêu (2020)
  • Kōkyōshihen Eureka Seven Hi-Evolution 3: Eureka (2021)
  • My Hero Academia: World Heroes' Mission (2021)
  • Boku no Hero Academia the Movie: You're Next (2024)
ONA
  • Xam'd: Lost Memories (2008–2009)
  • A.I.C.O. Incarnation (2018)
  • Biệt đội siêu gian (2021)
  • Time Patrol Bon (2024)
OVA
  • RahXephon: Kansoukyoku/Kanojo to Kanojo Jishin to - Thatness and Thereness (2003)
  • Wolf's Rain (2004)
  • Fullmetal Alchemist: Premium Collection (2006)
  • Tenpō Ibun Ayakashi Ayashi - Ayashi Shinkyoku (2007)
  • Darker than Black: Kuro no Keiyakusha - Sakura no Hana no Mankai no Shita (008)
  • Fullmetal Alchemist Brotherhood (2009–2010)
  • Prototype (2010)
  • Darker than Black: Kuro no Keiyakusha - Gaiden (2010)
  • Eureka Seven AO: Jungfrau no Hanabana-tachi (2012)
  • Noragami (2014)
  • Hitsugi no Chaika: Nerawareta Hitsugi/Yomigaeru Iseki (2015)
  • Noragami Aragoto (2016)
  • Akagami no Shirayuki-hime: Nandemonai Takaramono, Kono Page (2016)
  • Kekkai Sensen: Ousama no Restaurant no Ousama (2016)
  • Eureka Seven AO: One More Time - Lord Don't Slow Me Down (2017)
  • Boku no Hero Academia: Sukue! Kyuujo Kunren! (2017)
  • Boku no Hero Academia: Training of the Dead (2017)
  • Kekkai Sensen & Beyond: Zapp Renfro Ingaouhouchuu!!/Baccardio no Shizuku (2018)
  • Bungou Stray Dogs: Hitori Ayumu (2017)
  • Mob Psycho 100: Dai Ikkai Rei to ka Sōdansho Ianryokō ~Kokoro Mitasu Iyashi no Tabi~ (2019)
  • Sk8 the Infinity Extra Part (2025)
Thể loại Thể loại

Từ khóa » Công Chúa Bạch Tuyết Anime