Xinhui Group Shanghai Audiovisual Publishing House.
Thành viên
Danh sách thành viên
Website
www.akb48-china.com
AKB48 Team SH là một nhóm nhạc thần tượng nữ tại Thượng Hải, Trung Quốc và là nhóm chị em hải ngoại của nhóm nhạc thần tượng Nhật Bản AKB48. Nhóm được thành lập vào năm 2018 sau khi SNH48 tách ra khỏi AKB48 vào năm 2016.[1]
Màu chính thức của nhóm là màu hồng trắng. Nhóm hoạt động theo mô hình "Idol you can meet" (thần tượng bạn có thể gặp mặt). Khái niệm này bao gồm các buổi concert tại các sự kiện trước công chúng và sự kiện "bắt tay" (Handshake Event), nơi người hâm mộ có thể gặp các thành viên trong nhóm, giống các nhóm nhạc chị em khác của AKB48.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]
2016-2017: Trước khi ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]
SNH48 ra đời năm 2012, từng là thành viên thuộc AKB48 Group, tuy nhiên nhóm tách khỏi AKB48 Group vào tháng 6/2016 do hoạt động và cách quản lý của SNH48 bị cho là vi phạm hợp đồng với tư cách là một nhóm chị em của AKB48. Trước đó vào tháng 3/2016, SNH48 lập các nhóm chị em riêng BEJ48 ở Bắc Kinh và GNZ48 ở Quảng Châu. Cả 2 đều không được AKS thừa nhận và được cho là giọt nước làm tràn ly dẫn đến việc SNH bị khai trừ khỏi đại gia đình AKB48[2][3]
Logo AKB48-CHINA
Sau đó AKB48 thành lập AKB48 China, ra mắt AKB48 Team SH vào 12/10/2016.[4] Watanabe Mayu, Izuta Rina và Kawamoto Saya thông báo thành lập chi nhánh 'AKB48 China' tại Trung Quốc trong một cuộc họp báo và gặp gỡ người hâm mộ tại Thượng Hải. Khác với SNH48 trước đó, AKB48 China sẽ đóng vai trò cầu nối giữa Nhật Bản và Trung Quốc, đưa các thành viên Nhật Bản đến Nhà hát AKB48 Trung Quốc trong tương lai.[5]
Vào ngày 10 tháng 4 năm 2018, việc đăng ký đã được mở cho việc thành lập Team SH, trong đó 38.066 cô gái đăng ký vào tháng 5. Các đơn đăng ký đã được xem xét, và vòng thứ 2 bao gồm các cuộc phỏng vấn được tổ chức tại 6 thành phố. Vòng 3 được tiến hành tại Thượng Hải, trong đó có 62 cô gái lọt vào vòng chung kết và biểu diễn hát và vũ đạo. Vào ngày 25 tháng 7, 34 thành viên được chọn cho Thế hệ đầu tiên của Team SH. Hai trong số các thành viên, Lưu Niệm và Mao Duy Gia trước đây tham gia chương trình trực tế sống còn Sáng Tạo 101 .
2018: Ra mắt thế hệ đầu tiên, sản phẩm âm nhạc đầu tiên LOVE TRIP
[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 24 tháng 7, 2018, nhóm chính thức giới thiệu thế hệ đầu tiên gồm 20 thành viên, 1 thực tập sinh và 2 thành viên đã ra mắt trước đó là Lưu Niệm và Mao Duy Gia.[6]
Ngày 3 tháng 12, 2018, nhóm giới thiệu sản phẩm âm nhạc đầu tiên, mini-album LOVE TRIP với sự góp mặt của tất cả 21 thành viên.[7]
2019: Ra mắt chính thức với Shonichi, 2 chuyến lưu diễn, mở rộng tầm ảnh hưởng với các sản phẩm kế tiếp, thế hệ thứ 2 ra mắt và Album đầu tay 365nichi no Sustainable (365天持续的爱恋), tham dự NHK Kōhaku Uta Gassen
[sửa | sửa mã nguồn]
Nhóm ra mắt với single Shonichi vào 14/1,[8] sau đó là đại diện của Trung Quốc dự sự kiện "AKB48 Group Asia Festival 2019 in Bangkok" tại Bangkok ngày 27/1, biểu diễn cùng các nhóm chị em AKB48, BNK48 (chủ nhà), JKT48, MNL48, AKB48 Team TP và SGO48. 10 thành viên Đổng Phương Trì, Lý Thi Khởi, Mao Duy Gia, Lưu Niệm, Thẩm Oánh, Ngụy Tân, Ngô An Kỳ, Từ Y Đình, Trạch Vũ Giai, Chu Linh tham dự sự kiện[9][10] Nhóm ra mắt mini-album thứ 2 NO WAY MAN vào 25/3, cùng mini-album thứ 3 Kimi ni Tsuite vào 20/5,[11] sau đó nhóm phát hành single thứ 2 So long! vào 10/6, cùng single thứ 3 Shoujotachi yo vào 29/7,[12]
Nhóm đại diện chủ nhà Trung Quốc cho sự kiện "AKB48 Group Asia Festival 2019 in Shanghai" ngày 24/8 tại Thượng Hải. 16 thành viên Đới Tử Yên, Lý Thi Ỷ, Lưu Niệm, Mao Duy Gia, Thẩm Oánh, Thi Khả Nghiên, Tống Hân Nhiên, Vạn Phương Châu, Vương Vũ Đóa, Ngụy Tân, Ngô An Kỳ, Diệp Tri Ân, Trạch Vũ Giai, Châu Niệm Kỳ, Chu Linh, Trang Hiểu Thị tham dự sự kiện,[13] sau đó 1 ngày nhóm ra mắt 22 thành viên thế hệ thứ 2[14]
Nhóm tổ chức concert AKB48 Team SH 1st Anniversary Concert: 365nichi no Sustainable nhân dịp 1 năm ra đời tại Bandai Namco Dream Hall vào ngày 23/11[15]
Nhóm phát hành album đầu tay 365nichi no Sustainable (365天持续的爱恋) vào ngày 25/11[16] Tại đại nhạc hội NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 70 (第70 回NHK紅白歌合戦, The 70th NHK Red & White Song Battle) tổ chức ngày 31/12 ở Nhật Bản, Lưu Niệm đại diện nhóm biểu diễn bài hát "Koisuru Fortune Cookie" cùng các nhóm chị em thuộc AKB48[17]
2020: Kaze wa Fuiteiru, Sustainable, Action!, cuộc tổng tuyển cử đầu tiên, tham gia Thanh xuân có bạn mùa 2 và Sáng Tạo Doanh 2020, thế hệ thứ 3 ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]
Nhóm ra mắt mini-album thứ 4 Action! vào ngày 9/4, với sự tham gia của Mao Duy Gia, Thẩm Oánh, Diệp Tri Ân[18]
2 thành viên Hồ Hinh Doãn & Thẩm Oánh đại diện nhóm tham dự Thanh xuân có bạn (mùa 2), tuy nhiên đều bị loại lần lượt ở vị trí #49 và #60[19]
Sau đó 4 thành viên Lưu Niệm, Chu Linh, Vương Vũ Đoá, Vạn Phương Châu đại diện nhóm tham dự Sáng Tạo Doanh 2020, 3 thành viên Chu Linh(#47), Vạn Phương Châu (#58), Vương Vũ Đoá (#68) đều bị loại, còn Lưu Niệm lọt vào đêm chung kết nhưng về đích ở hạng 12 và không lọt vào đội hình nhóm BonBon Girls 303 sau đó[20]
Tại sự kiện ONE LOVE ASIA, 3 thành viên Mao Duy Gia, Hồ Hinh Doãn, Thẩm Oánh đại diện nhóm biểu diễn cùng các nhóm chị em thuộc AKB48 và các nghệ sỹ khác tại Châu Á, sự kiện này được tổ chức trực tuyến do đại dịch COVID-19 và phát sóng trên Youtube, WebTV ASIA.[21]
Nhóm phát hành single thứ 4 Kaze wa Fuiteiru vào 14/9, là single có sự góp mặt của các thành viên thế hệ thứ 2,[22] nhóm ra mắt 10 thành viên thế hệ thứ 3 vào ngày 26/9[23]
Vào ngày 12/9, nhóm thông báo sẽ tổ chức cuộc tổng tuyển cử cho single thứ 5 vào 28/11, nhóm tổ chức concert AKB48 Team SH 2nd Anniversary Concert nhân dịp 2 năm ra đời tại Daguan Hall, Zendai Himalaya Shanghai vào ngày 20/11[24]
Tại cuộc tổng tuyển cử, Tăng Tư Thuần của Team SH đạt hạng nhất với 30,960 phiếu bầu, trở thành Center cho bài hát chính Iiwake Maybe ra mắt năm 2021[25]
2021: Iiwake Maybe, tham dự AKB48 Group Asia Festival 2021 ONLINE, thế hệ thứ 4 ra mắt, đĩa đơn original đầu tiên Thiên Thu Lệnh
[sửa | sửa mã nguồn]
Nhóm ra mắt MV cho bài hát Iiwake Maybe với single thứ 5 cùng tên vào ngày 2/4[26]
16 thành viên Quế Sở Sở, Hồ Hinh Doãn, Tiệm Tường Vy, Lưu Niệm, Mao Duy Gia, Thẩm Oánh, Thi Ái Bội, Đàm Quân Hề, Ngô An Kỳ, Diệp Tri Ân, Trạch Vũ Giai, Tăng Tư Thuần, Chu Linh, Trâu Nhược Nam, Tạ Văn Tiệp, Khâu Địch Nhĩ đại diện nhóm tham dự AKB48 Group Asia Festival 2021 ONLINE tổ chức trực tuyến ngày 27/6 tại Nhật Bản[27] và nhóm đã trình diễn lần đầu bài hát original đầu tiên Thiên Thu Lệnh. Nhóm ra mắt 6 thành viên thế hệ thứ 4 vào ngày 14/8.[28] Ngô An Kỳ đại diện nhóm tham dự Vũ Đạo Sinh. Ngày 5/9, Thiên Thu Lệnh sẽ là đĩa đơn original đầu tiên của nhóm và sẽ phát hành vào ngày 8/9.[29]
2022: Oogoe Diamond
[sửa | sửa mã nguồn]
Nhóm thông báo ra mắt đĩa đơn Oogoe Diamond vào tháng 3[30]
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]
Thành viên hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]
Nhóm được chia thành 3 cấp bao gồm: Thành viên chính thức, Nghiên cứu sinh và Thực tập sinh. Tính đến tháng 8 năm 2021, nhóm có 53 thành viên gồm: 29 thành viên chính thức, 23 nghiên cứu sinh và 1 thực tập sinh.[31]
Thế hệ thứ 1
[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
Nghệ danh
Ngày sinh (Tuổi)
Quê quán
Quốc tịch
Ghi chú
Hán Việt
Hán ngữ
Latinh
Thành viên chính thức
Lưu Niệm
刘念
Liu Nian
Niệm Niệm (念念)
2 tháng 2, 2001 (24 tuổi)
Hà Nam
Trung Quốc
AKB48 Trung Quốc
Mao Duy Gia
毛唯嘉
Mao WeiJia
Mao Mao (毛毛)
16 tháng 3, 1995 (30 tuổi)
Thượng Hải
Đội trưởngAKB48 Trung Quốc
Thẩm Oánh
沈莹
Shen Ying
KurikoLật Tử (栗子)
2 tháng 3, 2000 (25 tuổi)
–
Thi Khả Nghiên
施可妍
Shi KeYan
SilviaĐiềm Điềm (甜甜)
30 tháng 7, 2001 (24 tuổi)
Giang Tô
Tống Hân Nhiên
宋欣然
Song XinRan
Ba La (菠萝)
22 tháng 1, 1998 (27 tuổi)
Hắc Long Giang
Ngụy Tân
魏新
Wei Xin
Ngụy Đại Gia (魏大爷)
5 tháng 9, 1998 (27 tuổi)
Trùng Khánh
Ngô An Kỳ
吴安琪
Wu AnQi
Ngũ Lục (五六)
3 tháng 4, 2002 (23 tuổi)
Chiết Giang
Diệp Tri Ân
叶知恩
Ye ZhiEn
Tri Ân (知恩)Tiểu Thảo Môi (小草莓)
13 tháng 10, 1999 (26 tuổi)
Quảng Đông
Trạch Vũ Giai
翟羽佳
Zhai YuJia
Tiểu Trạch (小宅)
29 tháng 9, 1996 (29 tuổi)
Thiên Tân
Chu Linh
朱苓
Zhu Ling
Kirinrin
18 tháng 10, 2001 (24 tuổi)
Tứ Xuyên
Trang Hiếu Thị
庄晓媞
Zhuang XiaoTi
Nhị Muội (二妹)
6 tháng 12, 1998 (27 tuổi)
Trùng Khánh
Nghiên cứu sinh
Châu Niệm Kỳ
周念琪
Zhou NianQi
77
24 tháng 8, 2002 (23 tuổi)
Quảng Tây
Trung Quốc
Bị giáng cấp vì lý do thái độ làm việc
Thực tập sinh
Từ Y Đình
徐依婷
Xu YiTing
Hoàn Hoàn (丸丸)
17 tháng 9, 1999 (26 tuổi)
Thượng Hải
Trung Quốc
Bị giáng cấp vì lý do vi phạm quy định
Thế hệ thứ 2
[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
Nghệ danh
Ngày sinh (Tuổi)
Quê quán
Quốc tịch
Ghi chú
Hán Việt
Hán ngữ
Latinh
Thành viên chính thức
Cung Lộ Văn
龚露雯
Gong LuWen
Bối Ca (贝卡)
16 tháng 3, 2000 (25 tuổi)
Hồ Bắc
Trung Quốc
–
Quế Sở Sở
桂楚楚
Gui ChuChu
Sở Sở (楚楚)Quế Viên (桂圆)
10 tháng 3, 1997 (28 tuổi)
Hồ Nam
Hồ Hinh Doãn
胡馨尹
Hu XinYin
Anne HuTiểu Hồ Điệp (小蝴蝶)
19 tháng 12, 2001 (24 tuổi)
Tứ Xuyên
Tiệm Tường Vy
渐蔷微
Jian QiangWei
Tường Vy (蔷薇)
21 tháng 11, 1997 (28 tuổi)
Sơn Đông
Khổng Kha Hân
孔珂昕
Kong KeXin
Tiểu K (小k)Kha Hân (珂昕)
13 tháng 10, 1997 (28 tuổi)
Lương Thời An
梁时安
Liang ShiAn
An An (安安)
2 tháng 4, 1998 (27 tuổi)
Bắc Kinh
Thi Ái Bội
施蔼倍
Shi AiBei
Bội Bội (倍倍)Bắc Cấp Bối (北极贝)
15 tháng 9, 2000 (25 tuổi)
Thượng Hải
Đàm Quân Hề
谭珺兮
Tan JunXi
Dada
19 tháng 5, 1998 (27 tuổi)
Tứ Xuyên
Tăng Tư Thuần
曾鸶淳
Zeng SiChun
MisakiThuần Thuần (淳淳)
11 tháng 9, 1998 (27 tuổi)
Trương Thiến Phi
张倩霏
Zhang QianFei
Phi Phi (霏霏)
25 tháng 7, 1998 (27 tuổi)
Hà Bắc
Trương Kiều Du
张乔瑜
Zhang QiaoYu
Tiểu Ngư (小鱼)
5 tháng 6, 1998 (27 tuổi)
Sơn Đông
Trâu Nhược Nam
邹若男
Zou RuoNan
Nam Nam Tương (囡囡酱)
23 tháng 4, 1998 (27 tuổi)
Giang Tô
Nghiên cứu sinh
Trình An Tử
程安子
Cheng AnZi
Tiểu Bao Đầu (小魔头)Muội Muội (妹妹)
12 tháng 3, 2002 (23 tuổi)
Hồ Bắc
Trung Quốc
–
Vương Du Nhiên
王俞然
Wang YuRan
Ni Ni
26 tháng 5, 1996 (29 tuổi)
Phúc Kiến
Ngô Di Đình
吴怡婷
Wu YiTing
Cửu Cửu (九九)
19 tháng 11, 1999 (26 tuổi)
Chiết Giang
Trương Anh Lộ
张樱璐
Zhang YingLu
Lộ Lộ (露露)
2 tháng 1, 1998 (27 tuổi)
An Huy
Thế hệ thứ 3
[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
Nghệ danh
Ngày sinh (Tuổi)
Quê quán
Quốc tịch
Ghi chú
Hán Việt
Hán ngữ
Latinh
Thành viên chính thức
Khâu Địch Nhĩ
邱笛尔
Qiu DiEr
Gia Tử (椰子)
27 tháng 1, 2000 (25 tuổi)
Chiết Giang
Trung Quốc
–
Vương An Ni
王安妮
Wang AnNi
An Ni (安妮)
19 tháng 2, 2000 (25 tuổi)
Tạ Văn Tiệp
谢雯婕
Xie WenJie
Tiệp Tiệp (婕婕)Tiểu Thái Dương (小太阳)
8 tháng 1, 2001 (24 tuổi)
Phúc Kiến
Nghiên cứu sinh
Lý Giai Tuệ
李佳慧
Li JiaHui
Tuệ Tuệ (慧慧)
11 tháng 12, 2000 (25 tuổi)
Thượng Hải
Trung Quốc
–
Mã Tiểu Vũ
马小雨
Ma XiaoYu
Tiểu Vũ (小雨)
12 tháng 6, 2002 (23 tuổi)
Giang Tô
Bành Lộ Huyên
彭露萱
Peng LuXuan
Tuyền Tuyền (璇璇)Tiểu Đậu Cốc (小豆角)
1 tháng 8, 2000 (25 tuổi)
Vương Huyên Nhã
王暄雅
Wang XuanYa
Lạc Lạc (乐乐)
9 tháng 8, 2007 (18 tuổi)
Đài Loan
Đài Loan
Trương Gia Triết
张嘉哲
Zhang JiaZhe
Triết Triết (婕婕)Tiểu Băng Đường (小冰糖)
8 tháng 3, 1998 (27 tuổi)
Phúc Kiến
Trung Quốc
Chu Trần Vũ Hiên
周陈雨轩
ZhouChen YuXuan
Áp Áp (鸭鸭)
26 tháng 7, 2002 (23 tuổi)
Giang Tây
Thế hệ thứ 4
[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
Nghệ danh
Ngày sinh (Tuổi)
Quê quán
Quốc tịch
Ghi chú
Hán Việt
Hán ngữ
Latinh
Nghiên cứu sinh
Trần Gia Ý
陈嘉意
Chen JiaYi
+1
23 tháng 5
Quảng Tây
Trung Quốc
Draft 1
Vương Hiểu Dương
王晓阳
Wang XiaoYang
Tiểu Dương (小羊)
14 tháng 5, 2002 (23 tuổi)
Bắc Kinh
–
Ngô Phàm
昊凡
Wu Fan
Phàm Phàm (凡凡)
26 tháng 6, 2004 (21 tuổi)
Thượng Hải
Draft 1
Tằng Nghệ
曾乞
Zeng Yi
Đông Đông (冻冻)
14 tháng 9, 1997 (28 tuổi)
Tứ Xuyên
Trương Nghệ Lâm
張乞琳
Zhang YiLin
Momorin
12 tháng 9, 2005 (20 tuổi)
Bắc Kinh
Châu Cảnh Thuần
朱景晨
Zhu JingChen
Tranh Tranh (橙橙)
31 tháng 10
Chiết Giang
Thành viên tạm dừng hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
Nghệ danh
Ngày sinh (Tuổi)
Quê quán
Quốc tịch
Thế hệ
Lý do ngừng hoạt động
Hán Việt
Hán ngữ
Latinh
Thành viên chính thức
Đổng Phương Trì
董芳池
Dong FangChi
Tạm Mô (暂无)
8 tháng 10, 2002 (23 tuổi)
Thượng Hải
Trung Quốc
1
Lý do sức khỏe
Lý Thi Khởi
李诗绮
Li ShiQi
Thố Thố (兔兔)17
26 tháng 10, 1999 (26 tuổi)
Quý Châu
Hùng Phương Ni
熊芳妮
Xiong FangNi
Kuma
15 tháng 8
Chiết Giang
2
Vạn Phương Châu
万芳舟
Wan FangZhou
Thu Thu (啾啾)
20 tháng 7, 1998 (27 tuổi)
Quảng Tây
1
Viên Thụy Hy
袁瑞希
Yuan RuiXi
Lydia
17 tháng 7, 1996 (29 tuổi)
Quảng Đông
Lý do học tập
Nghiên cứu sinh
Lý Vu Miểu
李于淼
Li YuMiao
Thủy Thủy (水水)
11 tháng 7, 2001 (24 tuổi)
Thượng Hải
Trung Quốc
2
Lý do sức khỏe
Phan Thu Di
潘秋怡
Pan QiuYi
Ba Gia (番茄)
23 tháng 5, 1998 (27 tuổi)
Quảng Đông
–
Bồ Chỉ Dĩnh
蒲祉颖
Pu ZhiYing
Bồ Đào (葡萄)
28 tháng 7, 1999 (26 tuổi)
Tứ Xuyên
Cựu thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
Nghệ danh
Ngày sinh (Tuổi)
Quê quán
Quốc tịch
Thế hệ
Lý do tốt nghiệp
Hán Việt
Hán ngữ
Latinh
Lưu Hội
刘绘
Liu Hui
–
18 tháng 10, 2000 (25 tuổi)
Giang Tô
Trung Quốc
1
Rời nhóm trước khi ra mắt
Lưu Dịch Hàm
刘奕含
Liu YiHan
–
–
Thành viên chính thức
Trần Di Hân
陈怡欣
Chen YiXin
44
10 tháng 5, 2000 (25 tuổi)
Bắc Kinh
Trung Quốc
1
Lý do học tập
Quản Thiên Thiên
管天天
Guan TianTian
Thiên Thiên (天天)
2 tháng 8, 1999 (26 tuổi)
Trùng Khánh
Lý do sức khỏe
Đới Tử Yên
戴紫嫣
Dai ZiYan
Tiểu Yên (小嫣)
15 tháng 3, 1999 (26 tuổi)
Quảng Đông
Vương Vũ Đoá
王雨朵
Wang YuDuo
Đóa Đóa (朵朵)
24 tháng 3, 2000 (25 tuổi)
Tứ Xuyên
Lý do cá nhân
Nghiên cứu sinh
Lưu Liễu
刘柳
Liu Liu
–
10 tháng 11, 1997 (28 tuổi)
Hà Nam
Trung Quốc
2
–
Thủy Dã • Lị Toa
水野莉莎
Mizuno Risa
Risa (莉莎)
30 tháng 7, 1997 (28 tuổi)
Tokyo, Nhật Bản
Nhật Bản
Vi phạm quy định
Trần Trương Duyên
陈张缘
Chen ZhangYuan
Phá Phá (破破)
14 tháng 1, 1998 (27 tuổi)
Chiết Giang
Trung Quốc
3
Không thể hoạt động cùng nhóm
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]
Số
Tựa đề
Danh sách bài hát
Ngày phát hành
Ghi chú
1
Ngày Đầu Tiên
Shonichi (初日)
Danh sách
Shonichi – Ngày Đầu Tiên
LOVE TRIP – Hành Trình Tình Yêu
Heavy Rotation – Lóe Sáng May Mắn
Ngày 25 tháng 12 năm 2018
Đĩa đơn ra mắt
2
So long!
So long!
Danh sách
So long!
Kimi ni Tsuite – Về Anh
Ngày 10 tháng 6 năm 2019
–
3
Xông Lên! Các Cô Gái
Shoujotachi yo (冲吧! 少女们)
Danh sách
Shoujotachi yo – Xông Lên! Các Thiếu Nữ
Ai no Imi wo Kangaete Mita – Tự Hỏi Yêu Là Gì?
Baby! Baby! Baby!
NO WAY MAN
Ngày 29 tháng 7 năm 2019
4
Cơn Gió Hướng Đến Tương Lai
Kaze wa Fuiteiru (迎向未来的风)
Danh sách
Kaze wa Fuiteiru – Cơn Gió Hướng Đến Tương Lai
Nante Ginga wa Akarui no Darou – Tại Sao Thiên Hà Lại Sáng Như Vậy
Candy
Ngày 14 tháng 9 năm 2020
Đĩa đơn Tổng tuyển cử
5
Iiwake Maybe
Iiwake Maybe (借口而已 Maybe)
Danh sách
Iiwake Maybe
Kimi Dake ga Akimeiteita – Chỉ Có Bạn Đang Bước Vào Mùa Thu
Blue Rose
Ngày 2 tháng 4 năm 2021
–
6
Thiên Thu Lệnh
Qian Qiu Ling (千秋令)
Danh sách
Thiên Thu Lệnh
RIVER
Ngày 8 tháng 9 năm 2021
Đĩa đơn original đầu tiên
7
Kim Cương Lớn
Oogoe Diamond (大声钻石)
Danh sách
Oogoe Diamond
Chance no Junban
Ngày ?? tháng 3 năm 2022
–
Đĩa đơn solo
[sửa | sửa mã nguồn]
Số
Tựa đề
Danh sách bài hát
Thành viên
Ngày phát hành
1
Tuyết Đông Chí
Dongzhi Xue (冬至雪)
Danh sách
Tuyết Đông Chí
Mao Duy Gia
Ngày 30 tháng 10 năm 2020
2
Vẫn Luôn Thích Anh
Soredemo Suki da yo (既然喜欢 对你依然)
Danh sách
Soredemo Suki da yo – Vẫn Luôn Thích Anh
Soredemo Suki da yo – Vẫn Luôn Thích Anh (Tiếng Nhật)
Tăng Tư Thuần
Ngày 23 tháng 7 năm 2021
Đĩa đơn kĩ thuật số
[sửa | sửa mã nguồn]
Số
Tựa đề
Ngày phát hành
1
Hành Trình Tình Yêu
LOVE TRIP
Ngày 3 tháng 12 năm 2018
2
NO WAY MAN
NO WAY MAN
Ngày 25 tháng 3 năm 2019
3
Về Anh
Kimi ni Tsuite
Ngày 20 tháng 5 năm 2019
4
Tình Yêu Liên Tục
Sustainable
Ngày 20 tháng 9 năm 2019
5
Action!
Action!
Ngày 9 tháng 4 năm 2020
Hợp tác
[sửa | sửa mã nguồn]
Số
Tựa đề
Nghệ sĩ
Thành viên
Ngày phát hành
Ghi chú
1
Calling
Moeki Harada
Mao Duy Gia
Ngày 14 tháng 9 năm 2021
–
Album
[sửa | sửa mã nguồn]
Số
Tựa đề
Danh sách bài hát
Ngày phát hành
Ghi chú
1
365nichi no Sustainable
(365天持续的爱恋)
Heavy Rotation – Lóe Sáng May Mắn (闪亮的幸运)
Sustainable – Tình Yêu Liên Tục (持续的爱恋)
Aitakatta – Thật Sự Rất Mong Gặp Bạn (好想见到你)
Bokutachi wa Tatakawanai – Chúng Tôi Không Chiến Đấu (我们不战斗)
NO WAY MAN
Kimi ni Tsuite – Về Anh (关于你)
365nichi no Kamihikouki – 365 Ngày Máy Bay Giấy (365天的纸飞机)
Shonichi – Ngày Đầu Tiên (初日)
Shoujotachi yo – Xông Lên! Các Thiếu Nữ (冲吧! 少女们)
LOVE TRIP – Hành Trình Tình Yêu
So long!
Ngày 25 tháng 11 năm 2019
Album kỉ niệm một năm ra mắt
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích: In đậm là Center
MV
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Ngày phát hành
Tên
Thành viên
Single
Album
Ghi chú
Nguồn
2018
25 tháng 12, 2018
LOVE TRIP
Lưu Niệm, Trần Di Hân, Đới Tử Yên, Đổng Phương Trì, Quản Thiên Thiên, Lý Thi Khởi, Mao Duy Gia, Thẩm Oánh, Thi Khả Nghiên, Tống Hân Nhiên, Vạn Phương Châu, Vương Vũ Đóa, Ngụy Tân, Ngô An Kì, Từ Y Đình, Diệp Tri Ân, Viên Thụy Hy, Trạch Vũ Giai, Châu Niệm Kì, Chu Linh, Trang Hiếu Thị
Ngày Đầu Tiên
365nichi no Sustainable
Đĩa đơn kỹ thuật số
[32]
2019
14 tháng 1, 2019
Ngày Đầu Tiên
Lưu Niệm, Trạch Vũ Giai, Đổng Phương Trì, Lý Thi Khởi, Mao Duy Gia, Thẩm Oánh, Thi Khả Nghiên, Vạn Phương Châu, Vương Vũ Đóa, Ngụy Tân, Ngô An Kì, Từ Y Đình, Diệp Tri Ân, Châu Niệm Kì, Chu Linh, Trang Hiếu Thị
–
[33]
25 tháng 3, 2019
NO WAY MAN
Từ Y Đình, Đới Tử Yên, Đổng Phương Trì, Lý Thi Khởi, Lưu Niệm, Mao Duy Gia, Thẩm Oánh, Tống Hân Nhiên, Vương Vũ Đóa, Ngụy Tân, Ngô An Kì, Diệp Tri Ân, Trạch Vũ Giai, Châu Niệm Kỳ, Chu Linh, Trang Hiếu Thị
Xông Lên! Các Thiếu Nữ
Đĩa đơn kỹ thuật số
[34]
29 tháng 7, 2019
Xông Lên! Các Thiếu Nữ
Lý Thi Khởi, Thẩm Oánh, Trần Di Hân, Đới Tử Yên, Lưu Niệm, Mao Duy Gia, Thi Khả Nghiên, Vạn Phương Châu, Vương Vũ Đóa, Ngô An Kì, Từ Y Đình, Diệp Tri Ân, Trạch Vũ Giai, Châu Niệm Kỳ, Chu Linh, Trang Hiếu Thị
–
[35]
23 tháng 11, 2019
Chúng Tôi Không Chiến Đấu
Mao Duy Gia, Tiệm Tường Vy, Cung Lộ Văn, Quế Sở Sở, Lương Thời An, Lưu Niệm, Lý Thi Khởi, Thi Ái Bội, Thi Khả Nghiên, Ngô An Kì, Vạn Phương Châu, Vương Vũ Đóa, Diệp Tri Ân, Tăng Tư Thuần, Trương Kiều Du, Chu Linh
–
[36]
2020
5 tháng 9, 2020
Cơn Gió Hướng Đến Tương Lai
Quế Sở Sở, Lưu Niệm, Hồ Hinh Doãn, Khổng Kha Hân, Mao Duy Gia, Thẩm Oánh, Thi Ái Bội, Thi Khả Nghiên, Đàm Quân Hề, Vạn Phương Châu, Vương Vũ Đóa, Ngụy Tân, Ngô An Kì, Diệp Tri Ân, Tăng Tư Thuần, Chu Linh
Kaze wa Fuiteiru
–
[37]
2021
2 tháng 4, 2021
Iiwake Maybe
Tăng Tư Thuần, Trình An Tử, Quế Sở Sở, Hồ Hinh Doãn, Tiệm Tường Vy, Khổng Kha Hân, Lương Thời An, Lưu Niệm, Mao Duy Gia, Thẩm Oánh, Thi Khả Nghiên, Đàm Quân Hề, Vạn Phương Châu, Ngô An Kì, Ngô Di Đình, Diệp Tri Ân, Trương Thiến Phi, Trương Kiều Du, Châu Niệm Kỳ, Chu Linh, Trâu Nhược Nam
Iiwake Maybe
MV dành cho Senbatsu tổng tuyển cử lần 1
[38]
8 tháng 9, 2021
Thiên Thu Lệnh
Diệp Tri Ân, Quế Sở Sở, Hồ Hinh Doãn, Tiệm Tường Vi, Lưu Niệm, Mao Duy Gia, Khâu Địch Nhĩ, Thẩm Oánh, Thi Ái Bội, Thi Khả Nghiên, Đàm Quân Hề, Ngô An Kì, Tạ Văn Tiệp, Trạch Vũ Giai, Tăng Tư Thuần, Trâu Nhược Nam
Thiên Thu Lệnh
Bài hát original đầu tiên
[39]
PV
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Ngày phát hành
Tên
Thành viên
Single/Album
Ghi chú
Nguồn
2019
20 tháng 9, 2019
Tình Yêu Liên Tục
Lưu Niệm, Quản Thiên Thiên, Lý Thi Khởi, Mao Duy Gia, Thẩm Oánh, Thi Khả Nghiên, Tống Hân Nhiên, Ngô An Kỳ, Vạn Phương Châu, Vương Vũ Đóa, Ngụy Tân, Diệp Tri Ân, Châu Niệm Kỳ, Chu Linh, Trang Hiếu Thị
365nichi no Sustainable
–
[40]
2020
23 tháng 3, 2020
Dareka no Tame ni
Cả nhóm
–
Bài hát dành tặng cho tất cả các nhân viên y tế trong đại dịch Covid-19.
NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 70 (第70 回NHK紅白歌合戦, The 70th NHK Red & White Song Battle)
NHK
Lưu Niệm
Sự kiện truyền hình đặc biệt đêm giao thừa 31/12 tại Nhật Bản
2020
12/3–30/5
Thanh xuân có bạn (mùa 2)
IQIYI
Hồ Hinh Doãn & Thẩm Oánh
Truyền hình trực tế sống còn
2/5–4/7
Sáng Tạo Doanh 2020
Tencent Video
Lưu Niệm, Chu Linh, Vương Vũ Đoá, Vạn Phương Châu
2021
21/8–nay
Vũ Đạo Sinh
IQIYI
Ngô An Kỳ
Nhà hát
[sửa | sửa mã nguồn]
Các buổi diễn tại nhà hát
Tên
Thời gian
AKB48 Team SH
Thumbnail(缩略图)
7/6/2020-26/6/2021
Renai Kinshi Jourei(恋愛禁止条例)
1/8/2021-nay
Thực tập sinh
Thumbnail(缩略图)
14/8/2021-nay
Danh sách sự kiện
[sửa | sửa mã nguồn]
Các cuộc tổng tuyển cử
[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
Thời gian
Địa điểm
Ghi chú
AKB48 Team SH 5th Single Senbatsu Sousenkyo (第五张EP选拔总选举~)
28/11/2020
Zendai Himalayas Center Daguan Theater
Tăng Tư Thuần đạt hạng nhất với 30960 phiếu bầu, trở thành Center cho bài hát chính Iiwake Maybe ra mắt năm 2021
Các chuyến lưu diễn & concert
[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
Thời gian
Địa điểm
Quốc gia
Ghi chú
Cùng AKB48 Group
AKB48 Group Asia Festival 2019 in Bangkok[9]
27/1/2019
IMPACT Arena, Muang Thong Thani
Bangkok, Thái Lan
10 thành viên Đổng Phương Trì, Lý Thi Khởi, Mao Duy Gia, Lưu Niệm, Thẩm Oánh, Ngụy Tân, Ngô An Kỳ, Từ Y Đình, Trạch Vũ Giai, Chu Linh tham dự sự kiện
AKB48 Group Asia Festival 2019 in Shanghai[13]
24/8/2019
Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Quốc gia
Thượng Hải, Trung Quốc
16 thành viên Đới Tử Yên, Lý Thi Ỷ, Lưu Niệm, Mao Duy Gia, Thẩm Oánh, Thi Khả Nghiên, Tống Hân Nhiên, Vạn Phương Châu, Vương Vũ Đóa, Ngụy Tân, Ngô An Kỳ, Diệp Tri Ân, Trạch Vũ Giai, Châu Niệm Kỳ, Chu Linh, Trang Hiểu Thị đại diện chủ nhà tham dự sự kiện
AKB48 Group Asia Festival 2021 ONLINE[27]
27/6/2021
Tokyo Dome City Hall
Tokyo, Nhật Bản
16 thành viên Quế Sở Sở, Hồ Hinh Doãn, Tiệm Tường Vy, Lưu Niệm, Mao Duy Gia, Thẩm Oánh, Thi Ái Bội, Thi Khả Nghiên, Đàm Quân Hề, Ngô An Kỳ, Diệp Tri Ân, Trạch Vũ Giai, Tăng Tư Thuần, Trâu Nhược Nam, Tạ Văn Tiệp, Khâu Địch Nhĩ tham dự sự kiện
Tổ chức trực tuyến do đại dịch COVID-19
AKB48 Team SH tổ chức
AKB48 Team SH 1st Anniversary Concert: 365nichi no Sustainable
(AKB48 Team SH 1周年纪念演唱会:365天持续的爱恋)[15]
23/11/2019
Bandai Namco Dream Hall
Thượng Hải
Concert kỷ niệm 1 năm nhóm ra mắt
AKB48 Team SH 2nd Anniversary Concert
(AKB48 Team SH 2周年纪念演唱会)[24]
20/11/2020
Daguan Hall, Zendai Himalaya Shanghai
Concert kỷ niệm 2 năm nhóm ra mắt
AKB48 Team SH Senbatsu Election Thank You Tour
(AKB48 Team SH 总选答谢巡回演唱会)
27/12/2020
17/1/2021
Thượng Hải: Modern Sky Lab Shanghai (27/12/2020)
Hàng Châu: Damai 66 Livehouse (bị hủy do đại dịch COVID-19, ban đầu 17/1/2021)
Tour diễn cho các thành viên thuộc nhóm Senbatsu ở cuộc tổng tuyển cử đầu tiên
Khác
ONE LOVE ASIA[21]
27/5/2020
Tổ chức trực tuyến do đại dịch COVID-19
3 thành viên Mao Duy Gia, Hồ Hinh Doãn, Thẩm Oánh biểu diễn cùng các nhóm chị em thuộc AKB48 và các nghệ sỹ khác tại Châu Á, phát sóng trên Youtube, WebTV ASIA
TIF ASIA TOUR KICK OFF[44]
3/9/2021
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]
AKB48 Team TP
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
^ SNH反逆から1年半...上海で再びAKB妹分発足へ. 日刊体育 (bằng tiếng Nhật). ngày 27 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
^ "AKB48 Cuts Ties With SNH48 Due To Contract Violation". Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2021.
^ "AKB48-SNH48 split".
^ "AKB48 lập nhóm đàn em mới ở Thượng Hải sau khi cắt đứt với SNH48". Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2021.
^ "AKB48が上海で開催の「中日友好文化交流の旅」スタートセレモニーに登場".
^ "AKB48 Team SH 1st Generation".
^ "LOVE TRIP (Team SH Single)".
^ "Shonichi (初日)".
^ ab"AKB48 Group Asia Festival 2019 in Bangkok".
^ "76 thiếu nữ của các nhóm nhạc thuộc AKB48 Group diễn ở Thái Lan".
^ "Kimi ni Tsuite (Team SH Song)".
^ "Shoujotachi yo (冲吧! 少女们)".
^ ab"AKB48 Group Asia Festival 2019 in Shanghai".
^ "AKB48 Team SH 2nd Generation Members".
^ ab"AKB48 Team SH 1st Anniversary Concert: 365nichi no Sustainable".
^ "365nichi no Sustainable (365天持续的爱恋)".
^ "紅白"異例"の曲目先行発表!AKBは「恋チュン 世界選抜SP」LiSAは「紅蓮華」".
^ "Action!".
^ "Youth With You 2020".
^ "Produce Camp 2020".
^ ab"ONE LOVE ASIA".
^ "Kaze wa Fuiteiru (迎向未来的风)".
^ "AKB48 Team SH 3rd Generation Members".
^ ab"AKB48 Team SH 2nd Anniversary Concert".
^ "AKB48 Team SH 5th EP Senbatsu Election".
^ "Iiwake Maybe (Team SH EP)".
^ ab"AKB48 Group Asia Festival 2021 ONLINE".
^ "AKB48 Team SH 4th Generation". AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2021.
^ "Qian Qiu Ling". AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2021.
^ "Team SH To Release Oogoe Diamond Next March - 48/46 J-POP & Showbiz News". jshowbiz.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
^ AKB48 Team SH-《LOVE TRIP》MV. YouTube. AKB48 Team SH. ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2020.
^ AKB48 Team SH首张实体专辑《初日》宣传短片. YouTube. AKB48 Team SH. ngày 14 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2020.
^ 全新单曲No Way Man 帅气上线!. YouTube. AKB48 Team SH. ngày 25 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2020.
^ AKB48 Team SH 全新单曲《冲吧!少女们》 MV上线. YouTube. AKB48 Team SH. ngày 25 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2020.
^ 【MV Full】Bokutachiwa Tatakawanai (我们不战斗) / AKB48 Team SH. YouTube. AKB48 Team SH. ngày 23 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2020.
^ AKB48 Team SH-《迎向未来的风》MV. YouTube. AKB48 Team SH. ngày 5 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2020.
^ 【MV】AKB48 Team SH《借口而已Maybe》. YouTube. AKB48 Team SH. ngày 2 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2021.
^ AKB48 Team SH《千秋令》MV. YouTube. AKB48 Team SH. ngày 8 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2021.
^ AKB48 Team SH-持续的爱恋 PV版. YouTube. AKB48 Team SH. ngày 20 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2020.
^ AKB48 Team SH公益歌曲《为了谁 》PV. YouTube. AKB48 Team SH. ngày 23 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2020.
^ 曾鸶淳《既然喜欢对你依然》MV. YouTube. AKB48 Team SH. ngày 23 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2021.
^ Moeki Harada - 『Calling』Official MV. YouTube. AKB48 Team SH. ngày 14 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2021.
^ "TIF ASIA TOUR KICK OFF". TIF ASIA TOUR | ZAIKO. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
Trang web chính thức
AKB48 China trên Weibo
AKB48 Team SH trên Bilibili
AKB48 Team SH trên Facebook
AKB48 Team SH trên Instagram
AKB48 Team SH trên Spotify
AKB48 Team SH trên Twitter
AKB48 Team SH trên Weibo
AKB48 Team SH trên YouTube
x
t
s
AKB48 Team SH
Thành viên
Thành viên chính thức
Mao Duy Gia |Đổng Phương Trì |Cung Lộ Văn |Quế Sở Sở |Hồ Hinh Doãn |Tiệm Tường Vi |Khổng Kha Hân |Lý Thi Khởi |Lương Thời An |Lưu Niệm |Thẩm Oánh |Thi Ái Bội |Thi Khả Nghiên |Tống Hân Nhiên |Đàm Quân Hề |Vạn Phương Châu |Vương Vũ Đóa |Ngụy Tân |Ngô An Kỳ |Hùng Phương Ni |Diệp Tri Ân |Tăng Tư Thuần |Địch Vũ Giai |Trương Thiến Phi |Trương Kiều Du |Chu Linh |Trang Hiểu Thị |Trâu Nhược Nam
Nghiên cứu sinh
Châu Niệm Kỳ |Trình An Tử |Lý Vu Miểu |Phan Thu Di |Bồ Chỉ Dĩnh |Vương Du Nhiên |Ngô Di Đình |Trương Anh Lộ |Lý Giai Tuệ |Mã Tiểu Vũ |Bành Lộ Huyên |Khưu Địch Nhĩ |Vương An Ni |Vương Huyên Nhã |Tạ Văn Tiệp |Trương Gia Triết |Chu Trần Vũ Hiên |Trần Gia Ý |Vương Hiểu Dương |Ngô Phàm |Tằng Nghệ |Trương Nghệ Lâm |Châu Cảnh Thuần
Thực tâp sinh
Từ Y Đình
Cựu thành viên
Cựu thành viên đầy đủ
Lưu Hội |Lưu Dịch Hàm |Từ Di Hân |Quản Thiên Thiên |Đới Tử Yên
Cựu thực tập sinh
Lưu Liễu |Mizuno Risa |Trần Trương Duyên
Tác phẩm âm nhạc
EP
1. Shonichi-初日-Ngày đầu tiên |2. So long! |3. Shoujotachi yo-冲吧! 少女们-Tiến lên!Các cô gái |4. Kaze wa Fuiteiru-迎向未来的风-Cơn Gió Hướng Đến Tương Lai |5. Iiwake Maybe-借口而已Maybe |6. 千秋令- Thiên Thu Lệnh
Album
1. 365nichi no Sustainable-365天持续的爱恋
Hoạt động tuyển chọn
Tổng tuyển cử
AKB48 Team SH Idol Carnival "Khám phá dấu vết của ánh sáng"