AKM – Wikipedia Tiếng Việt

AKM
LoạiSúng trường tấn công
Nơi chế tạo Liên Xô Nga
Lược sử hoạt động
Phục vụ1959 – nay
Sử dụng bởiXem Các quốc gia sử dụng
Lược sử chế tạo
Người thiết kếMikhail Kalashnikov
Năm thiết kế1950
Nhà sản xuấtKalashnikov ConcernTula Arms Plantkhác
Giai đoạn sản xuất1959–1977[1](tại Liên Xô)
Số lượng chế tạo10,278,300[2]
Thông số
Khối lượng
  • AKM: 3,3 kg (7,28 lb)
  • AKMS: 3,5 kg (7,7 lb)
  • Băng đạn 30 viên: 0,3 kg (0,66 lb)
  • Lưỡi lê 6H4: 0,32 kg (0,71 lb)
Chiều dài
  • AKM, AKML: 880 mm (34,6 in)[3]
  • AKMS, AKMSN: 920 mm (36,2 in) mở báng/ 655 mm (25,8 in) gấp báng
Độ dài nòng415 mm (16,3 in)[3]
Đạn7,62×39mm
Cơ cấu hoạt độngTrích khí dài, khóa nòng xoay
Tốc độ bắn
  • Lý thuyết:600 viên/phút[3]
  • Thực tế:
    • Bán tự động:40 viên/phút[3]
    • Tự động:100 viên/phút[3]
Sơ tốc đầu nòng715 m/s
Tầm bắn hiệu quả300 - 400 m
Tầm bắn xa nhất2500 m (góc bắn 40 - 45o)
Chế độ nạpHộp tiếp đạn cong 30 viên. Cũng có thể tương thích với hộp tiếp đạn 40 viên hay hộp tiếp đạn trống 75 viên của RPK.
Ngắm bắnThước ngắm kiểu AK, đầu ngắm có vòng bảo vệ, có các vạch chia tầm từ 1 - 10 (tương đương từ 100 - 1000m)

AKM (tên đầy đủ là Avtomat Kalashnikova modernizirovannyy ) (tiếng Nga: Автомат Калашникова модернизированный) (tiếng Việt đầy đủ: Súng trường Kalashnikov hiện đại hóa) là mẫu súng trường tấn công của Liên Xô sử dụng cỡ đạn 7,62×39mm. Nó là bản cải tiến từ AK-47 vào thập niên 1950 với trọng lượng nhẹ hơn nhờ sử dụng phương pháp dập.

Được thiết kế bởi Mikhail Kalashnikov, nó trở thành phiên bản được sản xuất nhiều nhất của dòng súng trường Kalashnikov, phúc vục với vai trò súng trường tiêu chuẩn cho Liên Xô và các nước thuộc khối Warsaw. Khẩu súng này hoạt động nhờ cơ chế trích khí dài với khóa nòng xoay với chóp bù giật vát chéo, và được đơn giản hóa để có thể tối ưu sản xuất. Nhờ vậy nó có độ chính xác cao hơn so với AK-47 trong khi có trọng lượng nhẹ hơn 1kg.

Được trang bị cho Hồng Quân vào năm 1959, AKM được sử dụng rộng rãi trên thế giới bởi giá thành rẻ, hỏa lực mạnh, độ tin cậy cao, độ bền và thiết kế đơn giản của nó. Tại Liên Xô và Nga, AKM được sản xuất tại các xưởng quân khí Tula và Izhevsk. Súng được chính thức sử dụng trong quân đội Liên Xô vào cuối năm 1960. Hiện nay, AKM vẫn còn được sử dụng tại Nga và nhiều lực lượng vũ trang trên thế giới.[4]

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

AKM là súng trường tự động sử dụng đạn trung gian 7,62×39 mm. Đây là loại súng chọn chế độ bắn, hoạt động bằng phương pháp trích khí với khóa nòng xoay, có khả năng bắn bán tự động hoặc hoàn toàn tự động, với tốc độ bắn khoảng 600 phát/phút. Cơ cấu trích khí gồm bộ mang khóa nòng lớn gắn liền với piston trích khí dài. Buồng trích khí đặt phía trên nòng súng. Bộ mang khóa nòng chạy trên hai ray dẫn được tạo thành ở hai bên thân súng, với khoảng hở lớn giữa các chi tiết động và tĩnh.[5]

Các cải tiến so với AK-47

[sửa | sửa mã nguồn]
AKMS (trên) so với AK-47 (dưới)

So với AK-47, AKM có nhiều cải tiến và hoàn thiện chi tiết nhằm tối ưu cho sản xuất hàng loạt, trong đó một số bộ phận và cụm lắp ráp được thiết kế lại để đơn giản hóa quy trình chế tạo. Điểm nổi bật nhất là thân súng thép phay nguyên khối của AK-47 được thay thế bằng thân thép dập hình chữ U.Nhờ các thay đổi này, trọng lượng của AKM giảm khoảng 1 kg (2,2 lb), độ chính xác khi bắn liên thanh được tăng lên, và nhiều vấn đề về độ tin cậy đã được khắc phục. Nòng súng mạ crôm của AK-47 vẫn được giữ lại, đây là đặc điểm phổ biến của vũ khí Liên Xô, giúp chống mài mòn và gỉ sét, đặc biệt trong điều kiện chiến trường khắc nghiệt và khi sử dụng đạn mồi ăn mòn vốn rất phổ biến trong khối Đông Âu.

Thân súng AKM được dập từ tấm thép trơn dày 1,0 mm (0,04 in), so với AK-47 phải gia công từ khối thép đặc. Phần khố gắn báng sau và khối nòng trước được tán rivet cố định vào thân chữ U. Bên trong thân còn có thanh giằng ống cứng để tăng cường độ kết cấu. Ray dẫn chuyển động cho bệ khóa nòng, đồng thời tích hợp bộ hất vỏ, được hàn điểm vào bên trong thân. Để giảm trọng lượng, nắp khóa nòng dập bằng thép mỏng hơn so với AK-47, nhưng để giữ độ bền và độ cứng, nắp hộp khóa nòng được dập thêm các gân tăng cứng dọc và ngang.

Nòng súng

[sửa | sửa mã nguồn]

AKM được trang bị nòng súng mạ crôm bên trong với 4 rãnh xoắn phải, có bước xoắn 240 mm (1 vòng trên 9,45 inch), tương đương 31,5 cỡ nòng . Cụm gá nòng của AKM có ổ lắp không ren và lỗ ngang để chốt cố định nòng. Nòng súng được ép và chốt vào cụm gá nòng, khác với AK-47 có thân súng liền cụm nòng và nòng vặn ren. Ngoài ra, nòng còn có rãnh dẫn ngang giúp căn chỉnh và giữ chặt ốp tay. Để tăng độ chính xác khi bắn liên thanh, AKM lắp chụp bù giật vát chéo nhằm hướng luồng khí thuốc lên trên và sang phải, giúp giảm độ hất đầu nòng khi bắn tự động đối với xạ thủ thuận tay phải. Chụp bù giật này vặn vào đầu nòng bằng ren trái. Không phải mọi khẩu AKM đều có chụp bù giật cắt chéo; một số vẫn dùng đai ốc chụp nòng kiểu cũ của AK-47, và đa số AKM lắp đai ốc này là các lô sản xuất sớm. Chụp bù giật của AKM cũng có thể lắp cho AK-47, loại vốn chỉ dùng đai ốc đơn giản để che ren đầu nòng.

Bệ khóa nòng cùng píton của AKM

Khối trích khí

[sửa | sửa mã nguồn]

Trên AKM, khối trích khí không còn chốt giữ que thông nòng hay vòng móc dây đeo như trên AK-47, mà tích hợp vòng đỡ lưỡi lê có lỗ dẫn cho que thông nòng. Vòng móc dây đeo trước được chuyển xuống nắp chốt giữ ốp tay trước. Bộ giữ ốp tay này còn có các rãnh định vị giúp cố định vị trí ốp tay trên nòng. Ốp tay gỗ dán của AKM được phay rãnh ngang giúp cầm bám chắc hơn.

Các lỗ thoát khí dùng để giảm áp suất trong xi-lanh piston – vốn trên AK-47 bố trí nằm ngang thành hàng trên ống trích khí – nay được đưa ra phía trước khối trích khí và sắp xếp theo dạng vòng tròn.

Cụm bệ khóa nòng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bệ khóa nòng của AKM được phay rãnh giảm trọng ở bên phải, khoảng giữa trước tay kéo. Tay kéo lên đạn cũng được thu gọn tiết diện để giảm khối lượng. Thân khóa nòng được phay rãnh dọc nhằm giảm trọng lượng thêm. Kim hỏa tròn, phay rãnh của AK-47 đã được thay bằng kim hỏa dạng dẹt trên AKM. Tất cả các chi tiết của cụm này đều được sơn đen thay vì để trần thép sáng như trước.

Báng súng

[sửa | sửa mã nguồn]

Báng súng, ốp tay dưới và ốp tay trên của AKM được chế tạo từ gỗ dán bạch dương giống các mẫu AK-47 đời sau, loại gỗ kỹ thuật này cứng, chống cong vênh tốt, không cần sấy lâu và rẻ hơn gỗ nguyên khối.[6] Báng gỗ của AKM được khoét rỗng để giảm trọng lượng, đồng thời dài và thẳng hơn báng AK-47, giúp tăng độ chính xác cho các phát bắn tiếp theo khi bắn nhanh hoặc liên thanh. Bên trong báng chứa bộ dụng cụ vệ sinh gồm ống kim loại nhỏ nắp xoáy, đầu thông nòng quấn vải tẩm dung dịch, chốt đẩy, chốt lắp để giữ cò, lẫy ngắt và bộ hãm búa khi lắp lại, cùng chổi nòng; bộ này được cố định bằng cửa lò xo trên nắp báng thép dập. Báng súng được lắp vào khối báng sau dạng bậc bằng một gờ trên và hai ốc vít, còn khối trunnion sau được tán bốn rive (hai mỗi bên) vào thân thép dập. Ở các mẫu báng gấp, AKM dùng khối báng sau hình chữ U gia cường càng khóa báng, và được tán sáu rive để cố định với thân súng.

Lò xo

[sửa | sửa mã nguồn]

AKM sử dụng cơ cấu lò xo đã được cải tiến, trong đó thanh dẫn lò xo kiểu ống lồng của AK-47 được thay bằng thanh dẫn dạng dây kép hình chữ U, giúp giảm trọng lượng, tăng độ bền và độ ổn định của cụm lò xo khi súng hoạt động.

Các quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
Lính Ai Cập - năm 1983.
Một lính Ba Lan cầm khẩu AKM với hệ thống chấm mục tiêu laser
  •  Afghanistan[7]
  •  Albania[7]
  •  Algeria[7]
  •  Angola[7]
  •  Armenia: Sử dụng từ thời Liên Xô.[7]
  •  Azerbaijan: Sử dụng từ thời Liên Xô.[7]
  •  Bangladesh[7]
  •  Belarus: Sử dụng từ thời Liên Xô.[7]
  •  Benin[7]
  •  Bosnia-Herzegovina[7]
  •  Botswana[7]
  •  Bulgaria[7][8]
  •  Campuchia[7]
  •  Cape Verde[7]
  •  Cộng hòa Trung Phi[7]
  •  Chad[7]
  •  Chile[9]
  •  Trung Quốc: Sử dụng phiên bản Type 56.[2]
  •  Comoros[7]
  •  Cộng hòa Congo[7]
  •  Cộng hòa Dân chủ Congo[7]
  •  Cuba: Sản xuất nội địa theo giấy phép.[7] Also used Type 68s in the 1980s.[10]
  •  Cộng hòa Nhân dân Donetsk: Sử dụng bởi Lực lượng dân quân thân Nga.[11]
  •  Djibouti[12]
  •  Egypt: Sản xuất nội địa với tên gọi Maadi.[13][14][15][16]
  •  El Salvador: Sử dụng bởi lực lượng cảnh sát.[17]
  •  Guinea Xích đạo[7]
  •  Eritrea[7]
  •  Ethiopia[18]
  •  Phần Lan: Dự trữ một lượng lớn các phiên bản của AKM.[19]
  •  Pháp: 100 khẩu AKM sản xuất bởi Ba Lan được dùng cho huấn luyện.[20]
  •  Gabon[7]
  •  Georgia: Sử dụng từ thời Liên Xô.[7]
  •  Ghana: Sử dụng bởi Bộ Nội vụ Ghana.[21]
  •  Guinea[7]
  •  Guinea-Bissau[7]
  •  Guyana[7]
  •  Hungary: Sử dụng phiên bản sản xuất nội địa là AK-63.[7]
  •  Ấn Độ: Sử dụng nhiều phiên bản của AKM.[7]
  •  Indonesia[22][23][24][25]
  •  Iran: Mua từ Liên Xô, Trung Quốc và Đông Đức, sử dụng bởi quân đội và Lực lượng Vệ binh Cách mạng Hồi giáo.[7][cần kiểm chứng]
  •  Iraq[7][26]
    •  Kurdistan[27][28]
  •  Israel: Thu giữ từ các nước Arab.[7]
  •  Bờ Biển Ngà[29]
  •  Kazakhstan:Sử dụng từ thời Liên Xô.[7]
  •  Kenya: Kenyan police responding to the 2013 Westgate shopping mall shooting, seen armed with AKM and variant rifles.[30]
  •  Kyrgyzstan: Sử dụng từ thời Liên Xô.[7][31]
  •  Lào[7]
  •  Lesotho[7]
  •  Liberia[7]
  •  Libya[7]
  •  Cộng hòa Nhân dân Lugansk: Sửu dụng bởi lực lượng thân Nga.[11]
  •  Madagascar[7]
  •  Mali[7]
  •  Moldova: Used since the Soviet era.[7]
  •  Mông Cổ[7]
  •  Morocco[7]
  •  Mozambique[7]
  •  Nicaragua[32]
  •  Niger[33][cần nguồn tốt hơn]
  •  Nigeria[7]
  •  Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Sử dụng phiên bản Type-58.[7][34]
  •  Bắc Macedonia[7]
  •  Pakistan: Sử dụng phiên bản Type 56.[7]
  •  Palestine: Phiên bản MPi KmS-72 cung cấp bởi Đông Đức cho PLO.[35]
  •  Panamá[36]
  •  Peru[7] Paratroopers and military police only.
  •  Philippines[37]
  •  Ba Lan: Dùng cho huấn luyện và lính dự bị.
  •  Qatar[7]
  •  Romania: Sản xuất nội địa với tên gọi PM md. 63.[7][8]
  •  Russia: Sử dụng từ thời Liên Xô.[7][2] Dần bị thay thế bởi các mẫu mới hơn.
  •  Rwanda[38]
  •  São Tomé và Príncipe[7]
  •  Seychelles[7]
  •  Sierra Leone[7]
  •  Slovenia[7]
  •  Somalia[7]
    •  Somaliland[39]
  •  Nam Sudan: 40.500 khẩu do Nga sản xuất được mua từ Ukraine vào năm 2010, dùng bởi lực lượng an ninh.[40]
  •  Sudan[7]
  •  Suriname[7]
  •  Thụy Điển: Dùng trong huấn luyện.[41]
  • Syrian opposition Syria[7]
  •  Tajikistan: Sử dụng từ thời Liên Xô.[7]
  •  Tanzania[7]
  •  Togo[7]
  • Transnistria Transnistria
  •  Thổ Nhĩ Kỳ[7]
  •  Turkmenistan: Used since the Soviet era.[7]
  •  Uganda[42][43]
  •  Ukraine: Sử dụng từ thời Liên Xô.[7]
  •  UAE[7]
  •  Uzbekistan: Sử dụng từ thời Liên Xô.[7]
  •  Venezuela[44]
  • Việt Nam[7]Sử dụng các phiên bản từ Trung Quốc, Nga và Bắc Triều Tiên.[45][46]Sản xuất nội địa bởi Nhà máy Z111. Dần được thay thế bởi súng trường STV.
  •  Yemen[7]
  •  Zambia[7]
  •  Zimbabwe[7]

Chú thích - Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Stott, Rob (ngày 15 tháng 8 năm 2013). The AK47 catalog. Quyển 1. Lulu.com. ISBN 9781300588283 – qua Google Books.
  2. ^ a b c Rottman 2011, tr. 23.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFRottman2011 (trợ giúp)
  3. ^ a b c d e "IZHMASH JSC official site". ngày 18 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011.
  4. ^ http://wiki.answers.com/Q/What_armies_and_countries_use_the_AK-47
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên popenker
  6. ^ "Type 2 & Type 3 AK-47". Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba bb bc bd be bf bg bh bi bj bk bl bm bn bo bp bq br bs bt Jones, Richard D. Jane's Infantry Weapons 2009/2010. Jane's Information Group; 35 edition (January 27, 2009). ISBN 978-0-7106-2869-5.
  8. ^ a b Personal infantry weapons: old weapons or new hardware in the coming decades? – Free Online Library Lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2013 tại Wayback Machine. Thefreelibrary.com. Retrieved on 2014-04-20.
  9. ^ Gander, Terry J.; Hogg, Ian V. Jane's Infantry Weapons 1995/1996. Jane's Information Group; 21 edition (May 1995). ISBN 978-0-7106-1241-0.
  10. ^ "DPRK's AKs: Inside the Shadowy World of North Korean AK Rifles". ngày 11 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2023.
  11. ^ a b "Ukraine war: Thousands of newly mobilised Russian soldiers armed with 'barely usable weapons'".
  12. ^ Rottman 2011, tr. 60.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFRottman2011 (trợ giúp)
  13. ^ "Maadi Company for Engineering Industries (Factory 54) Special Weapons Facilities – Egypt". Fas.org. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2009.
  14. ^ "Exhibits Page 16". Avtomats-in-action.com. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2009.
  15. ^ Jeff Freeman. "Egyptian Rifles". Home.comcast.net. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2009.
  16. ^ "Search the Small Arms Survey Website and Resources [Results for Misr]". Small Arms Survey. Geneva, Switzerland: Graduate Institute of International and Development Studies. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2014.
  17. ^ Montes, Julio A. (tháng 5 năm 2000). "Infantry Weapons of the Salvadoran Forces". Small Arms Review. Quyển 3 số 8. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2019.
  18. ^ Rottman 2011, tr. 26.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFRottman2011 (trợ giúp)
  19. ^ "Puolustusvoimat: Kalustoesittely". Mil.fi. ngày 20 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2009.
  20. ^ "Polska broń we Francji". www.milmag.pl. ngày 16 tháng 12 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2022.
  21. ^ Scarlata, Paul (tháng 2 năm 2013). "The military rifle cartridges of Ghana from Ashanti to AR". Shotgun News. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2018. As with many African nations, the ubiquitous AKM series of rifles are used by the Ghanaian police and internal security forces.
  22. ^ Dispen Kormar (ngày 18 tháng 12 năm 2024). "AKM 103 CAL 5,56 BUATAN CEKO PERKUAT KESENJATAAN YONMARHANLAN IV BATAM". pasmar1.tnial.mil.id (bằng tiếng Indonesian).{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  23. ^ "Excalibur Army Reveals New AKM 5,56 × 45 mm NATO – Deep Explanation". military-stuff.org. ngày 10 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2024.
  24. ^ "Komandan Pasmar 2 Dampingi Wadan Kormar Tinjau Uji Fungsi Senapan Serbu AKM". peloporwiratama.co.id (bằng tiếng Indonesia). ngày 18 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2024.
  25. ^ Dispen Kormar (ngày 22 tháng 1 năm 2025). "PRAJURIT YONMARHANLAN IV UJI TEMBAK SENJATA AKM". pasmar1.tnial.mil.id (bằng tiếng Indonesian).{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  26. ^ Rottman 2011, tr. 49.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFRottman2011 (trợ giúp)
  27. ^ Osie Greenway. "Kurdish Peshmerga forces of 10th Brigade 3rd Battalion prepare to defend a newly adopted base they arrived at a week ago days after the Islamic State militants offensive swept through Iraq". Osie Greenway. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2017.
  28. ^ Military Balance 2016.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFMilitary_Balance_2016 (trợ giúp)
  29. ^ de Tessières, Savannah (tháng 4 năm 2012). Enquête nationale sur les armes légères et de petit calibre en Côte d'Ivoire: les défis du contrôle des armes et de la lutte contre la violence armée avant la crise post-électorale (PDF) (Báo cáo). Special Report No. 14 (bằng tiếng Pháp). UNDP, Commission Nationale de Lutte contre la Prolifération et la Circulation Illicite des Armes Légères et de Petit Calibre and Small Arms Survey. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  30. ^ "Al-Shabab gunmen remain holed up in Nairobi mall after deadly shooting". america.aljazeera.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2022.
  31. ^ Small Arms Survey (2004). "An Anomaly in Central Asia?: Small Arms in Kyrgyzstan". Small Arms Survey 2004: Rights at Risk. Oxford University Press. tr. 313. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2018.
  32. ^ Jurado, Carlos Caballero (1990). Central American Wars 1959–89. Men-at-Arms 221. London: Osprey Publishing. tr. 20, 45. ISBN 9780850459456.
  33. ^ "Boko Haram attacks Niger Army base". arab news. The Associated Press. ngày 27 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2017.
  34. ^ US Department of Defense. "TYPE-68 (AKM) ASSAULT RIFLE" (PDF). North Korea Country Handbook 1997, Appendix A: Equipment Recognition. tr. A-77. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2023.
  35. ^ Herf, Jeffrey (ngày 3 tháng 5 năm 2016). Undeclared Wars with Israel: East Germany and the West German Far Left, 1967–1989 (bằng tiếng Anh). Cambridge University Press. tr. 357. ISBN 978-1-107-08986-0.
  36. ^ Rottman, Gordon (2010). Panama 1989-90. Elite (bằng tiếng English). Quyển 37. Osprey Publishing. tr. 14, 15, 57, 62, 63. ISBN 9781855321564.{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  37. ^ "Scout Rangers receive Kalashnikov rifles". Update Philippines. ngày 2 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
  38. ^ "Arming Rwanda: The Arms Trade and Human Rights, Abuses in the Rwandan War" (PDF). Human Rights Watch Arms Project. Quyển 6 số 1. tháng 1 năm 1994. tr. 15. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
  39. ^ Small Arms Survey (2012). "Between State and Non-state: Somaliland's Emerging Security Order". Small Arms Survey 2012: Moving Targets. Cambridge University Press. tr. 152. ISBN 978-0-521-19714-4. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  40. ^ "Reaching for the gun: Arms flows and holdings in South Sudan" (PDF). Sudan Issue Brief (19 April 2011): 4. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  41. ^ M16 M16a2 Kalashnikov Ak-47 – Utländska Vapensatsen Lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2016 tại Wayback Machine. SoldF.com. Retrieved on 2014-04-20.
  42. ^ Scarlata, Paul (tháng 7 năm 2013). "The military rifle cartridges of Uganda from Arabs to Amin". Shotgun News. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  43. ^ Small Arms Survey (2006). "Fuelling Fear: The Lord's Resistance Army and Small Arms". Small Arms Survey 2006: Unfinished Business. Oxford University Press. tr. 283. ISBN 978-0-19-929848-8. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2018.
  44. ^ SALW Guide − Venezuela Country Report (PDF) (Báo cáo). Bonn International Centre for Conflict Studies. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2023.
  45. ^ Rottman, Gordon L. (ngày 10 tháng 2 năm 2009). North Vietnamese Army Soldier 1958–75. Warrior 135. Osprey Publishing. tr. 28. ISBN 9781846033711.
  46. ^ US Department of Defense, North Korea Country Handbook 1997, Appendix A: Equipment Recognition, TYPE-68 (AKM) ASSAULT RIFLE, p. A-77.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về AKM.
  • x
  • t
  • s
Các biến thể súng AK
  • x
  • t
  • s
Do Liên Xô-Nga chế tạo
Súng trường tấn côngAK-47 · AKM/AKMS · AK-74/AKS-74/AK-74M · AK-101/AK-102 · AK-103/AK-104 · AK-107/AK-108 · AK-9 · AK-200 · AO-27 · AO-35 · AO-38 · AEK-971/AEK-972/AEK-973 · AO-62 · AO-63 · AO-65 · AO-222 · AS Val · OC-12 · TKB-517 · 80.002 · AK-12
BullpupOC-14
Súng cạc-bin, tiểu liênAKS-74U · AK-102 · AK-104 · AK-105 · PP-19 Bizon · AG-043 · AO-46 · AKMSU
Súng máyRPK/RPK-74 · PK/PKM
Súng bắn tỉaVSS Vintorez · Dragunov SVD
ShotgunSaiga-12
Súng hải quânADS · APS · ASM-DT
  • x
  • t
  • s
Do nước khác chế tạo
Súng trường tấn côngAK-63 · AMD 65 · AMP-69 · IMI Galil AR · Galil ACE-22/ACE-23 · INSAS/INSAS LMG · Kbkg wz. 1960 · Kbk wz. 1988 Tantal · Kbs wz. 1996 Beryl · Kiểu 56 · Kiểu 58 · Kiểu 81 · Madsen LAR · PM md. 63/65 · AIMS-74 PA md. 86 · PSL · Vektor R4 · Rk 62 · Rk 95 Tp · Truvelo Raptor · Valmet M76 · Wieger StG-940 · Zastava M70 · Zastava M21 · STL-1A · STL-1B · STV-380
BullpupGrad · Kbk wz. 2002 BIN · Kbk wz. 2005 Jantar · Norinco Type 86S · Shkval · Valmet M82 · Vektor CR-21 · Vepr
Súng cạc-bin, tiểu liênGalil ACE-21 · IMI Galil MAR · IMI Galil SAR · Excalibur/MINSAS/KALANTAK · Kbk wz. 1996 Mini-Beryl · Skbk wz. 1989 Onyks · Zastava M92 · Zastava M21A/Zastava M21A
Súng máyIMI Galil ARM · UKM-2000 · Zastava M72 · Zastava M77
Súng bắn tỉaTabuk · Zastava M76 · Zastava M91

Từ khóa » Trọng Lượng Của Súng Akms Không Có đạn Là Bao Nhiêu