Album – Wikipedia Tiếng Việt

Đối với các định nghĩa khác, xem Album (định hướng).

Trong âm nhạc, album, album ghi âm hay album thu âm, là một bộ sưu tập đoạn nhạc hay ca khúc được lưu hành trên cộng đồng thị trường. Cách phổ biến nhất là qua việc phát hành, còn các ca sĩ khác nhỏ hơn thường phân phát thẳng tới khán giả bằng cách bán album của họ ở các buổi biểu diễn trực tiếp hoặc ở trên mạng.

Những bài hát trong một album có mối liên hệ với nhau qua chủ đề, tâm trạng, hay âm thanh, và thậm chí có thể được điều chỉnh để bày tỏ một thông điệp duy nhất hay kể một câu chuyện. Một tập hợp những bài hát được coi là một album khi nó có chứa một danh sách bài hát. Một album có thể được phát hành trong một định dạng, như trên đĩa, hoặc trong nhiều định dạng, từ vật chất như CD, DVD nhạc, cassette và đĩa nhựa vinyl, tới kỹ thuật số như các file MP3 và AAC hay nhạc trực tuyến.

Cụm từ "album thu âm" bắt nguồn từ chuyện đĩa ghi âm 78 RPM Phonograph được giữ trong một quyển album hình. Bộ sưu tập đầu tiên được gọi là "album" là Nutcracker Suite của Tchaikovsky[1][2] (Nga), phát hành vào tháng 4 năm 1909, gồm một bộ bốn đĩa bởi hãng thu âm Odeon Records. Nó được bán lẻ với giá 16 shilling - vào khoảng 56£ (56 pound) và 101 US$ (101 dollar Mỹ) theo tiền tệ năm 2005.

Vào năm 1948, Hãng thu âm Columbia sản xuất đĩa thu âm 12 inch, 33⅓ RPM làm từ nhựa vinyl,[1] với thời gian chạy 23 phút mỗi mặt. Trong nhiều năm, chuẩn cho ngành âm nhạc là một album chứa 12 bài hát, bắt nguồn từ số tiền trả cho nhà soạn nhạc hoàng gia.

Theo truyền thống, một album có độ dài từ khoảng nửa tiếng tới 1 tiếng, dựa theo thể loại nhạc và hãng thu âm. Album nhạc pop của Mỹ dao động trong nửa tiếng; album nhạc pop của Anh có dài hơn, thường chứa 14 bài hát thay vì 11 hay 12; album nhạc jazz vẫn còn dài hơn; và album nhạc cổ điển là dài nhất.

Đĩa nhựa LP có 2 mặt, mỗi mặt chứa một nửa album. Nếu một album nhạc pop hay rock có các bài hát được phát hành riêng biệt làm đĩa đơn để bán, chúng thường được đặt tại các vị trí đặc biệt trên album. Trong quá khứ, nhiều đĩa đơn (như "Hey Jude" của Beatles) không xuất hiện trên album, nhưng các bài khác (như "Come Together" và "Something" của The Beatles) cũng là một phần của album hiện tại. Ngày nay nhiều album thương mại có 1 hoặc nhiều đĩa đơn được phát hành riêng biệt qua nhiều phương tiện: đài, TV hay Internet để quảng bá album. Album cũng được dùng để tổng hợp các bài như: đĩa đơn không có trong album, mặt B của đĩa đơn, hoặc các bản thu âm "demo" thử nghiệm chưa hoàn chỉnh.

Ngày nay, với việc đĩa nhựa không còn được sử dụng làm phương tiện chính để phát hành, cụm từ "album" vẫn có thể dùng cho bất kỳ bộ sưu tập bản thu âm nào, như trên đĩa CD, MiniDisc, cassette, và dạng kỹ thuật số hay album dạng MP3. Bìa cũng được coi là một phần không thể thiếu của album. Nhiều album có đi kèm với lời ghi chú và đề tặng cho biết thông tin phụ của đĩa nhạc, lời nhạc được in lại, hình ảnh của nghệ sĩ, hay hình ảnh bổ sung. Chúng thường nằm trong các sổ tay CD.

Vì dung lượng lớn của nhạc mới (đĩa CD thường chạy được 74 phút, về sau được mở rộng lên 80 phút) và không có phần "mặt" nào khác, vấn đề một album dài bao lâu rất đáng để tranh cãi, mặc dù hầu hết các album ngày nay đều ít nhất dài 30 phút. Thường thì album nhạc rock với một nhịp độ nhanh, như các album trong thể loại punk rock và thrash metal không công kích thì ngắn nhất, và sau đó tới album nhạc rock và pop thịnh hành; và sau đó tới album nhạc hip-hop là dài nhất. Theo quy định của Bảng xếp hạng Anh, một bản thu âm được coi là một "album" khi nó hoặc là có hơn 4 bài hoặc là dài hơn 25 phút.[3] Đôi khi các album ngắn hơn được gọi là đĩa EP, viết tắt của extended play, "extended" (mở rộng) nghĩa là dài hơn một đĩa đơn nhưng ngắn hơn một đĩa LP (long play). Đôi khi cụm từ "mini-album" cũng được dùng.

Nếu một album trở nên quá dài để phù hợp với dạng này, nghệ sĩ của album có lẽ sẽ quyết định xem có phát hành album kép hay không (2 đĩa nhựa LP hoặc CD được đóng gói cùng nhau trong một hộp), hoặc là album tam (có 3 đĩa nhựa hoặc 3 đĩa CD đi cùng nhau).

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Album phòng thu
  • Album tuyển tập
  • Album kép
  • Đĩa đơn
  • Đĩa mở rộng (Extended Play)
  • Đĩa dài (Long Play)
  • Đĩa CD
  • Tải nhạc
  • Bìa album

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b "Recording Technology History". Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2008.
  2. ^ "Chronomedia".
  3. ^ "Rules For Chart Eligibility - Albums" (pdf). Công ty Bảng xếp hạng Anh Chính thức. 2007. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2007.
  • x
  • t
  • s
Công nghiệp âm nhạc
Công ty
Nhà phát hànhâm nhạc
  • BMG Rights Management
  • EMI Music Publishing
  • Imagem
  • Sony/ATV Music Publishing
  • Universal Music Publishing Group
  • Warner/Chappell Music
Hãng thu âm
  • Hãng lớn: Sony Music Entertainment
  • Universal Music Group
  • Warner Music Group
  • Hãng độc lập: Hãng đĩa độc lập tại Anh
Nhà phân phối
  • Amazon.com
  • Fnac
  • HMV
  • Cửa hàng âm nhạc trực tuyến (Cửa hàng iTunes)
  • Trans World Entertainment
  • Virgin Megastores
Thể loại âm nhạc
  • Avant-garde
  • Blues
  • R&B
  • Crossover
  • EDM
  • Drum and bass
  • Easy listening
  • Điện tử
  • Thể nghiệm
  • Dân ca
  • Funk
  • Phúc âm
  • Hip-hop
  • Hòa tấu
  • Jazz
  • Latinh
  • Metal
  • Motown
  • New Age
  • Nhạc đồng quê
  • Nhạc phim
  • Nhạc tiền chiến
  • Nhạc trẻ
  • Nhạc vàng
  • Operatic pop
  • Pop
  • Reggae
  • Rock
  • Soul
  • V-pop
  • World
Bộ phậnvà vai trò
  • Thiết kế ảnh bìa album
  • Công ty quản lý nghệ sĩ
  • Phân bổ
  • Luật giải trí
  • Giáo dục âm nhạc
  • Giám đốc âm nhạc
  • Nhà phê bình nghệ thuật
  • Nhà phát hành âm nhạc
  • Nhà hát
  • Nhạc cụ
  • Công nghệ lăng xê
  • Quảng bá trên sóng phát thanh
  • Hãng thu âm
  • Cửa hàng băng đĩa
  • Đoàn biểu diễn
  • Nhà quản lý nghệ sĩ
  • Chuyến lưu diễn quảng bá
  • Tìm kiếm và quản lý nghệ sĩ (A&R)
Khâu sản xuất
  • Biên khúc
  • Nhà sản xuất âm nhạc
  • Nghệ sĩ thu âm
  • Nghệ sĩ hát nền
  • Nhạc sĩ
  • Kỹ sư thu âm
Định dạng phát hành
  • Album
    • Kép
    • Mixtape
  • Đĩa mở rộng (EP)/Mini album
  • Đĩa đơn
    • Đĩa đơn maxi
  • Video âm nhạc
  • Đĩa quảng bá
  • Đĩa than
  • Cassette
  • CD
  • DVD
  • Airplay
  • Tải nhạc
  • Trực tuyến
Biểu diễn trực tiếp (live show)
  • Buổi hoà nhạc
  • Chuyến lưu diễn
  • Lễ hội âm nhạc
  • Cuộc thi âm nhạc
Bảng xếp hạng âm nhạc
  • Bảng xếp hạng ARIA
  • Billboard Hot 100 (Hoa Kỳ)
  • Brasil Hot 100 Airplay
  • Canadian Hot 100
  • Bảng xếp hạng G-Music (Đài Loan)
  • Bảng xếp hạng Gaon (Hàn Quốc)
  • Bảng xếp hạng Đĩa đơn Ireland
  • Bảng xếp hạng Đĩa đơn Italia
  • Media Control Charts
  • Bảng xếp hạng Mediaguide
  • Bảng xếp hạng Oricon (Nhật Bản)
  • Bảng xếp hạng Đĩa đơn New Zealand
  • Bảng xếp hạng Sino (Trung Quốc)
  • Bảng xếp hạng Đĩa đơn SNEP
  • Bảng xếp hạng Đĩa đơn Anh Quốc
Chứng nhậndoanh số đĩa thu âm
  • ARIA (Vàng
  • Bạch kim)
  • BPI (Bạc
  • Vàng
  • Bạch kim)
  • CRIA (Vàng
  • Bạch kim
  • Đa Bạch kim
  • Kim cương)
  • FIMI (Vàng
  • Bạch kim
  • Đa bạch kim
  • Diamond)
  • PROMUSICAE (Vàng
  • Bạch kim)
  • RIAA (Vàng
  • Bạch kim
  • Đa Bạch kim
  • Kim cương)
  • SNEP (Vàng
  • Bạch kim
  • Kim cương)
Ấn bản
  • Billboard
  • HitQuarters
  • Hot Press
  • Kerrang!
  • Mojo
  • Musica e Dischi
  • NME
  • Q
  • Rolling Stone
  • Smash Hits
  • Top of the Pops
Truyền hình
Kênh truyền hình
  • Black Entertainment Television
  • Channel V (Hoa ngữ)
  • Country Music Television
  • Fuse TV
  • Juice TV
  • Mnet (Hàn Quốc)
  • MTV (Hoa Kỳ)
  • MTV Italia
  • MuchMusic
  • The Music Factory
  • VH1 Classic
  • Viva
Loạt chương trình
  • Idols
  • Popstars
  • Học viện ngôi sao
  • The Voice
  • Nhân tố bí ẩn
Khác
  • Mặt A và mặt B
  • Backmasking
  • Công nghiệp Âm nhạc Kitô giáo
  • Các thị trường âm nhạc lớn nhất thế giới
  • Bản nhạc ẩn
  • Bảo tàng Grammy
  • Video âm nhạc
  • White label
  • Thể loại Thể loại
  • Thể loại Commons

Từ khóa » Trong Album Có Gì