Âm Dương – Wikipedia Tiếng Việt

Bài này không có nguồn tham khảo nào. Mời bạn giúp cải thiện bài bằng cách bổ sung các nguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây. (tháng 1/2022) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Biểu tượng âm dương nói lên bản chất và mối quan hệ giữa âm và dương.
Một phần của loạt bài về
Đạo giáo
Học thuyết
  • Đạo
  • Vô vi
  • Thanh tịnh
  • Tiêu dao
  • Tam bảo
  • Tu đạo
  • Vũ hóa phi thăng
  • Thủ nhất
  • Đại Tiên
  • Chân nhân
  • Khí
  • Thái cực
  • Âm Dương
  • Ngũ hành
  • Bát quái
  • Tị cốc
  • Nội đan
  • Ngoại đan
  • Đạo giới
  • Phù lục
  • Vô cực
  • Pháp thuật
  • Khoa nghi
Nhân vật
  • Lão Tử
  • Quan Doãn Tử
  • Văn Tử
  • Liệt Tử
  • Trang Tử
  • Quỷ Cốc Tử
  • Trương Giác
  • Trương Đạo Lăng
  • Ngụy Bá Dương
  • Hứa Tốn
  • Ngụy Hoa Tồn
  • Cát Hồng
  • Khấu Khiêm Chi
  • Lục Tu Tĩnh
  • Đào Hoằng Cảnh
  • Lý Hoằng Chân Quân
  • Tôn Tư Mạc
  • Ngũ Tổ Thất Chân
  • Trần Đoàn
  • Vương Văn Khanh
  • Tư Mã Thừa Trinh
  • Lưu Nhất Minh
  • Thiệu Nguyên Tiết
  • Sở Bá Tú
  • Trần Cảnh Nguyên
  • Vương Trùng Dương
  • Khưu Xứ Cơ
  • Trương Tam Phong
  • Trần Ứng Ninh
  • Trúc lâm thất hiền
  • Danh sách nhân vật Đạo giáo
Thần tiên
  • Tam Thanh Tứ Ngự
    • Nguyên Thủy Thiên Tôn
    • Linh Bảo Thiên Tôn
    • Đạo Đức Thiên Tôn
    • Hoàng Thiên
    • Hậu Thổ
    • Tử Vi
    • Câu Trần
    • Nam Cực Trường Sinh Đại Đế
    • Thái Ất Cứu Khổ Thiên Tôn
  • Tiên Thiên Tôn thần
    • Tây Vương Mẫu
    • Đông Vương Công
    • Thánh Mẫu Nguyên Quân
    • Đẩu Mẫu Nguyên Quân
    • Tam Quan Đại đế
    • Ngũ Phương Ngũ Lão
    • Huyền Thiên Thượng Đế
    • Lôi Thanh Phổ Hóa Thiên Tôn
  • Thiên Địa Sơn Xuyên Bách Thần
    • Cửu Hoàng đại đế
    • Thái Dương tinh quân
    • Thái Âm tinh quân
    • Nam Bắc Đẩu tinh quân
    • Thái Tuế tinh quân
    • Khôi Đẩu tinh quân
    • Ngũ Nhạc đại đế
    • Tứ Hải Long vương
    • Thủy Tiên Tôn Vương
    • Kim Quang thánh mẫu
    • Lôi Công
  • Âm phủ
    • Phong Đô Đại Đế
    • Đông Nhạc Đại Đế
    • Thập Điện Diêm Quân
    • Ngũ Phương Quỷ Đế
    • Âm Dương Ty
    • Phán Quan
    • Nhật Dạ Du Thần
    • Hắc Bạch Vô Thường
  • Thánh hiền Tiên chân
    • Bàn Cổ
    • Nữ Oa
    • Phục Hy
    • Thần Nông
    • Hoàng Đế
    • Bát Tiên
      • Thuần Dương tổ sư
    • Cửu Thiên Huyền Nữ
    • Ly Sơn Lão Mẫu
    • Bách Hoa Tiên Tử
    • Hư Tịch Xung Ứng Chân Nhân
    • Tam Mao Chân Quân
    • Hoàng Đại Tiên
    • Từ Hàng chân nhân
  • Hộ pháp Thái Bảo
    • Thác Tháp lý thiên vương
    • Trung Đàn nguyên soái
    • Nhị lang chân quân
    • Khu Ma chân quân
    • Quan Thánh đế quân
      • Tín ngưỡng Quan Vũ
    • Tứ Đại Nguyên Soái
    • Ôn nguyên soái
    • Khang Nguyên Soái
    • Mã thiên quân
    • Vương Linh Quan
    • Huyền Đàn chân quân
    • Điền Đô nguyên soái
    • Ngũ Doanh thần tướng
    • Pháp Chủ chân quân
  • Thần dân gian
    • Phúc Lộc Thọ
    • Thiên Thượng Thánh Mẫu
      • Tín ngưỡng Mẫu Tổ Đài Loan
    • Thái Sơn Nương Nương
    • Táo Quân
    • Tài Thần
    • Môn Thần
    • Thành Hoàng
    • Cảnh Chủ
    • Phúc Đức Chánh Thần
    • Nguyệt Lão
    • Văn Xương Đế Quân
    • Thiên Y Chân Nhân
    • Bao Công
    • Bảo Sinh Đại Đế
    • Khai Chương Thánh Vương
    • Quảng Trạch Tôn Vương
    • Linh An Tôn Vương
    • Tam Sơn Quốc Vương
    • Cửu Long Tam Công
    • Tây Tần Vương Gia
    • Hồng Thánh Đại Vương
    • Xa Công
    • Hổ Gia
    • Thất Tinh Nương Nương
    • Kim Hoa Nương Nương
    • Lâm Thủy Phu Nhân
    • Chú Sinh Nương Nương
    • Vũ Di Chân Quân
    • Xảo Thánh Tiên Sư
    • Nhạc Vũ Mục Vương
    • Khương Thái Công
    • Trương Tiên
    • Thanh Thủy Tổ Sư
    • Lý Hoằng Chân Quân
    • Đổng Công Tổ Sư
    • Ngũ Phủ Thiên Tuế
    • Ngũ Niên Thiên Tuế
    • Ngũ Phúc Vương Gia
    • Địa Tiên
  • Danh sách thần thánh Đạo giáo
Tông phái
  • Thời kỳ đầu
    • Hoàng Lão Đạo
    • Phương Tiên Đạo
  • Thời kỳ hình thành
    • Thái Bình Đạo
    • Ngũ Đấu Mễ Đạo
      • Chính Nhất Đạo
        • Trương Thiên Sư
      • Thiên Sư Đạo
  • Cổ Tam phái
    • Lâu Quan Đạo
    • Văn Thủy đạo/Ẩn Tiên Phái
    • Hoa Sơn Đạo
  • Các tông phái
    • Linh Bảo Phái
    • Đông Hoa Phái
    • Thượng Thanh Phái
    • Mao Sơn Tông
    • Các Tảo Tông
    • Trùng Huyền Phái
    • Thiên Tâm Phái
    • Thần Tiêu Phái
    • Thanh Vi Phái
    • Tịnh Minh Đạo
    • Lư Sơn Phái
    • Phổ Am Phái
    • Thái Nhất giáo
    • Chân Đại Đạo
    • Toàn Chân Đạo
      • Long Môn Phái
    • Kim Đan Nam Tông
    • Chính Nhất Đạo
    • Huyền Giáo
    • Thiên Tiên Phái
  • Đạo giáo các nơi
    • Đạo giáo Trung Quốc Đại lục
    • Đạo giáo Hồng Kông
    • Đạo giáo Đài Loan
    • Đạo giáo Singapore
    • Đạo giáo Nhật Bản
    • Đạo giáo Việt Nam
    • Đạo giáo Triều Tiên bán đảo
    • Đạo giáo Đông Nam Á
Điển tịch
  • Đạo kinhĐạo tạng
  • Kinh Dịch
  • Đạo đức kinh
  • Nam Hoa kinh
  • Xung hư kinh
  • Thông huyền kinh
  • Văn Thủy kinh
  • Hoài Nam nội thiên
  • Âm Phù kinh
  • Hoàng Đình kinh
  • Tham Đồng Khế
  • Thái Bình kinh
  • Ngộ Chân thiên
  • Linh Bảo Ngũ Phù kinh
  • Ngũ Nhạc chân hình đồ
  • Tam Hoàng văn
  • Linh Bảo Độ Nhân kinh
  • Đại Động Chân kinh
  • Tây Thăng kinh
  • Thanh Tịnh kinh
  • Lão Tử Hà Thượng Công Chương Cú
  • Tâm Ấn kinh
  • Công khóa kinh
  • Cảm Ứng thiên
  • Định Quan kinh
  • Nội Quan kinh
  • Thai Tức kinh
  • Bắc Đẩu kinh
  • Ngọc Xu kinh
  • Ngọc Hoàng kinh
  • Tam Quan kinh
  • Bão Phác Tử
  • Huyền Cương Luận
  • Hóa Thư
  • Vân Cát Thất Thiêm
  • Đạo giáo Nghĩa Sơ
  • Thiện thư
Động thiên phúc địa
  • Ngọc Kinh Sơn
  • Côn Lôn sơn
  • Bồng Lai sơn
  • Thập châu tam đảo
  • Thập đại động thiên
  • Ba mươi sáu tiểu động thiên
  • Bảy mươi hai phúc địa
  • Danh sơn Đạo giáo
    • Võ Đang sơn
    • Thanh Thành sơn
  • Động thiên phúc địa
    • Động thiên
Khác
  • Đạo sĩ
  • Lịch sử
  • Âm nhạc
  • Đạo quán
    • Danh sách
    • Bạch Vân Quán
    • Lâu Quan Đài
  • Đạo lịch
  • Hiệp hội Đạo giáo Trung Quốc
  • Học viện Đạo giáo Trung Quốc
  • Thiên đình
  • x
  • t
  • s

Âm dương (chữ Hán: 陰陽, bính âm: yīn yáng) là hai khái niệm để chỉ hai thực thể đối lập ban đầu tạo nên toàn bộ vũ trụ.

Quá trình hình thành

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn gốc của âm dương

[sửa | sửa mã nguồn]

Âm dương là hai khái niệm được hình thành cách đây rất lâu. Về nguồn gốc của âm dương và triết lý âm dương, rất nhiều người theo Khổng An Quốc và Lưu Hâm (nhà Hán) mà cho rằng Phục Hy là người có công sáng tạo và được ghi chép trong Kinh Dịch (2800 TCN). Một số người khác thì cho rằng đó là công lao của "âm dương gia", một giáo phái của Trung Quốc.

Trừu tượng hóa âm dương

[sửa | sửa mã nguồn]
Thờ sinh thực khí nam và nữ của đồng bào dân tộc Chăm. Cột hình tròn (dương) biểu hiện cho nam, hình bệ vuông (âm) biểu hiện cho nữ.

Từ việc khái niệm âm dương được dùng để chỉ những cặp đối lập cụ thể ở trên, người xưa tiến thêm một bước là dùng nó để chỉ những cặp đối lập trừu tượng hơn ví dụ như "lạnh-nóng", rồi cặp "lạnh-nóng" lại là cơ sở để suy tiếp như về phương hướng: "phương bắc" lạnh nên thuộc âm, "phương nam" nóng nên thuộc dương; về thời tiết: "mùa đông" lạnh nên thuộc âm, "mùa hè" nóng nên thuộc dương; về thời gian: "ban đêm" lạnh nên thuộc âm, "ban ngày" nóng nên thuộc dương. Nếu tiếp tục suy diễn nữa thì: đêm thì tối nên "tối" thuộc âm, ngày thì sáng nên "sáng" thuộc dương; tối có màu đen nên "màu đen" thuộc âm, ngày sáng thì nắng "đỏ" nên "màu đỏ" thuộc dương.

Từ cặp "mẹ-cha" (nữ-nam, cái-đực) có thể suy ra rằng:

  • Giống cái có khả năng mang thai (tuy một mà hai), nên về loại số, thì số "chẵn" thuộc âm; giống đực không có khả năng ấy, một là một, nên số "lẻ" thuộc dương. Điều này giải thích tại sao quẻ dương là một vạch dài (|), còn quẻ âm là hai vạch ngắn (:).
  • Về hình khối thì khối vuông ổn định, tĩnh, tỷ lệ giữa cạnh và chu vi là 1:4, số 4 là số chẵn, chính vì thế mà khối vuông thuộc âm; hình cầu không ổn định, động, tỷ lệ giữa đường kính và chu vi là 1:3 (số π {\displaystyle \pi } ), số 3 là số lẻ, chính vì vậy mà khối cầu thuộc dương (xem Hình 2).

Tuy vậy, các cặp đối lập chưa phải là nội dung chính của triết lý âm dương. Triết lý âm dương không phải là triết lý về các cặp đối lập. Tất cả các dân tộc trên thế giới đều có các phạm trù đối lập nhau, ngôn ngữ của tất cả các dân tộc đều có từ trái nghĩa. Điều quan trọng của triết lý âm dương chính ở bản chất và quan hệ của hai khái niệm âm dương. Đó chính là điều khác biệt triết lý âm dương với các triết lý khác.

Các quy luật của triết lý âm và dương

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các đặc điểm của triết lý âm dương đều tuân theo hai quy luật cơ bản. Đó là quy luật về bản chất của các thành tốquy luật về quan hệ giữa các thành tố.

Quy luật về bản chất của các thành tố

[sửa | sửa mã nguồn]

Quy luật về bản chất của các thành tố của triết lý âm dương là:

  • Không có gì hoàn toàn âm hoặc hoàn toàn dương
  • Trong âm có dương, trong dương có âm.

Quy luật này cho thấy việc xác định một vật là âm hay dương chỉ là tương đối, trong sự so sánh với một vật khác. Ví dụ về trong âm có dương: đất lạnh nên thuộc âm nhưng càng đi sâu xuống lòng đất thì càng nóng; về trong dương có âm: nắng nóng thuộc dương, nhưng nắng nhiều sẽ có mưa nhiều (hơi nước bay lên) làm nên mưa lạnh thuộc âm. Chính vì thế mà việc xác định tính âm dương của các cặp đối lập thường dễ dàng. Nhưng đối với các vật đơn lẻ thì khó khăn hơn nên có hai hệ quả để giúp cho việc xác định tính âm dương của một đối tượng:

  • Muốn xác định được tính chất âm dương của một đối tượng thì trước hết phải xác định được đối tượng so sánh. Màu trắng so với màu đỏ thì là âm, nhưng so với màu đen thì là dương. Ta có thể xác lập được mức độ âm dương cho nhiều hệ; ví dụ, về màu sắc thì đi từ âm đến dương ta có đen-trắng-xanh-vàng-đỏ (đất "đen" sinh ra mầm lá "trắng", lớn lên thì chuyển thành "xanh", lâu dần chuyển thành lá "vàng" và cuối cùng thành "đỏ")
  • Muốn xác định được tính chất âm dương của một đối tượng thì phải xác định được cơ sở so sánh. Giả dụ, nước so với đất thì, về độ cứng thì nước là âm, đất là dương; nhưng về độ linh động thì nước là dương, đất là âm.

Quy luật về quan hệ giữa các thành tố

[sửa | sửa mã nguồn]

Quy luật về quan hệ giữa các thành tố của triết lý âm dương là:

  • Âm dương gắn bó mật thiết với nhau, vận động và chuyển hóa cho nhau, và
  • Âm phát triển đến cùng cực thì chuyển thành dương, dương phát triển đến cùng cực thì chuyển thành âm.

Ngày và đêm, tối và sáng, mưa và nắng, nóng và lạnh,... luôn chuyển hóa cho nhau. Cây màu xanh từ đất "đen", sau khi lớn chín "vàng" rồi hóa "đỏ" và cuối cùng lại rụng xuống và thối rữa để trở lại màu "đen" của đất. Từ nước lạnh (âm) nếu được đun nóng đến cùng cực thì bốc hơi lên trời (thành dương), và ngược lại, nếu được làm lạnh đến cùng cực thì nó sẽ thành nước đá (thành âm).

Tất cả các quy luật trên được thể hiện đầy đủ trong biểu tượng âm dương (xem Hình 1) nói lên bản chất và sự chuyển hóa của âm và dương.

So sánh với các quy luật của logic học

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong logic học cũng có hai quy luật tương đương với hai quy luật ở trên. Đó là quy luật về bản chất của thành tố - luật đồng nhất, và quy luật về quan hệ giữa các thành tố - luật lý do đầy đủ mà hệ quả của nó là luật nhân quả.

Luật đồng nhất (bản chất A=A) chỉ đúng khi sự vật và hiện tượng đứng yên, mà điều này thì không biện chứng vì sự vật và hiện tượng luôn vận động (đổi mới), mà nếu vận động thì nó không thể đồng nhất với chính nó được nữa. Trong khi đó, quy luật về bản chất của triết lý âm dương là trong âm có dương, trong dương có âm, tức là trong A đã có B rồi.

Luật lý do đầy đủ xác lập nên luật nhân quả cũng chỉ xem xét sự vật và hiện tượng trong sự cô lập, không liên hệ với môi trường xung quanh, trong khi trên thực tế, sự vật và hiện tượng tồn tại trong không gian và quan hệ với các sự vật và hiện tượng khác. Cái này là nhân của cái kia, nhưng nó lại là quả của cái khác. Không có nhân tuyệt đối và quả tuyệt đối rất phù hợp với luật chuyển hóa âm dương bất tận, vô thủy (không có bắt đầu) và vô chung (không có kết thúc).

Hai quy luật của logic học là sản phẩm của lối tư duy phân tích, chú trọng đến các yếu tố biệt lập của văn hóa du mục; trong khi quy luật của triết lý âm dương là điển hình của tư duy tổng hợp, chú trọng đến các quan hệ của văn hóa nông nghiệp.

Hai hướng phát triển của triết lý âm dương

[sửa | sửa mã nguồn]

Triết lý âm dương là cơ sở để xây dựng lên hai hệ thống triết lý khác đó là hệ thống "tam tài, ngũ hành" và "tứ tượng, bát quái".

Nếu so sánh phương Đông với phương Tây thì phương Tây chú trọng đến tư duy phân tích, siêu hình còn phương Đông chú trọng đến tư duy tổng hợp, biện chứng. Nhưng nếu xét riêng ở phương Đông thì nếu đi từ bắc xuống nam ta sẽ thấy phía bắc Trung Quốc nặng về phân tích hơn tổng hợp, còn phía nam thì ngược lại, nặng về tổng hợp hơn phân tích. Triết lý âm dương bắt nguồn từ phương Nam, nhưng đối với các dân tộc Đông Nam Á, do tính phân tích yếu nên họ chỉ lại ở tư duy âm dương sơ khai mang tính tổng hợp. Trong khi đó khối Bách Việt đã phát triển và hoàn thiện nó. Tổ tiên người Hán cũng vậy, sau khi tiếp thu triết lý âm dương sơ khai, họ cũng phát triển nó nhưng do năng lực phân tích của họ mạnh hơn năng lực phân tích của người Bách Việt mà từ triết lý âm dương ban đầu, người Bách Việt và người Hán đã xây dựng nên hai hệ thống triết lý khác nhau.

Ở phương Nam, với lối tư duy mạnh về tổng hợp, người Bách Việt đã tạo ra mô hình vũ trụ với số lượng thành tố lẻ (dương): hai sinh ba (tam tài), ba sinh năm (ngũ hành). Chính vì thế mà Lão Tử, một nhà triết học của nước Sở (thuộc phương Nam) lại cho rằng: "nhất sinh nhị, nhị sinh tam, tam sinh vạn vật". Tư duy số lẻ là một trong những nét đặc thù của phương Nam. Trong rất nhiều thành ngữ, tục ngữ Việt Nam, các số lẻ như 1, 3, 5, 7, 9 xuất hiện rất nhiều. Ví dụ: "ba mặt một lời"; "ba vợ, bảy nàng hầu"; "tam sao, thất bản"...

Ở phương Bắc, với lối tư duy mạnh về phân tích, người Hán đã gọi âm dương là lưỡng nghi, và bằng cách phân đôi thuần túy mà sinh ra mô hình vũ trụ chặt chẽ với số lượng thành tố chẵn (âm). Chính vì vậy Kinh Dịch trình bày sự hình thành vũ trụ như sau: "lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát quái biến hóa vô cùng" (hai sinh bốn, bốn sinh tám). Người phương Bắc thích dùng số chẵn; ví dụ, "tứ đại", "tứ mã", "tứ trụ",... Lối tư duy như vậy, hoàn toàn không có chỗ cho ngũ hành - điều này cho thấy, quan niệm cho rằng "âm dương - ngũ hành - bát quái" chỉ là sản phẩm của người Hán có lẽ là một sai lầm, nhưng theo quan niệm trong phong thủy thì "lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát quái sinh ngũ hành, ngũ hành sinh vạn vật" ngũ hành lại được sinh từ bát quái ứng với Đoài-Càn (kim), Tốn-Chấn (mộc), Khảm (thủy), Ly (hỏa), Cấn-Khôn (thổ) tạo thành vòng tuần hoàn luôn bổ trợ lẫn nhau nhưng vì một số bất cập nên không được nhiều người biết đến, vào thời nay phong thủy đa số đều dùng cách này để đọc phong thủy.

Ứng dụng trong thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Âm dương trong thực tế hiện đại đã được khái quát hóa để chỉ ra hai mặt đối lập nhau trong một sự vật, một hiện tượng. Từ đó chúng được dùng để điều phối, trấn áp hay hỗ trợ nhau. Như trong Đông Y chúng được dùng để xem xét sự mất cân bằng giữa các cơ quan để biết tả hay bổ chúng. Trong nhân tướng học chúng được dùng để xem xét một cá nhân thiên về cá tính nóng hay lạnh, để sử dụng nhân lực phù hợp với công việc.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Văn hóa Việt Nam
  • Tín ngưỡng Việt Nam
  • Đạo giáo Việt Nam
  • Nho giáo Việt Nam
  • Triết học
  • Tôn giáo
  • Thái cực đồ

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Yin-yang symbol defined and illustrated
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Âm dương.

Từ khóa » Các Biểu Tượng âm Dương