Andrew Robertson – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Robertson trong màu áo đội tuyển Scotland vào năm 2019 | |||
| Thông tin cá nhân | |||
|---|---|---|---|
| Tên đầy đủ | Andrew Henry Robertson[1] | ||
| Ngày sinh | 11 tháng 3, 1994 (31 tuổi) | ||
| Nơi sinh | Glasgow, Scotland | ||
| Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in) | ||
| Vị trí | Hậu vệ trái | ||
| Thông tin đội | |||
| Đội hiện nay | Liverpool | ||
| Số áo | 26 | ||
| Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
| Năm | Đội | ||
| –2009 | Celtic | ||
| 2009–2012 | Queen's Park | ||
| Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
| Năm | Đội | ST | (BT) |
| 2012–2013 | Queen's Park | 34 | (2) |
| 2013–2014 | Dundee United | 36 | (3) |
| 2014–2017 | Hull City | 99 | (3) |
| 2017– | Liverpool | 251 | (10) |
| Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
| Năm | Đội | ST | (BT) |
| 2013–2015 | U-21 Scotland | 4 | (0) |
| 2014– | Scotland | 90 | (4) |
| *Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 25 tháng 5 năm 2025‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 11 năm 2025 | |||
Andrew Henry Robertson MBE (sinh ngày 11 tháng 3 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Scotland hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ trái cho câu lạc bộ Premier League Liverpool và là đội trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Scotland. Nổi tiếng nhờ lối chơi giàu thể lực, tinh thần thi đấu cao, nhãn quan chiến thuật tốt và khả năng tạt bóng siêu hạng, anh được đánh giá là một trong những hậu vệ xuất sắc nhất thế giới trong thế hệ của mình.[2][3][4][5]
Anh bắt đầu sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp vào năm 17 tuổi thông qua việc trưởng thành từ lò đào tạo Celtic và Queen's Park (không phải Queen's Park Rangers). Cầu thủ này có trận ra mắt cho câu lạc bộ Queen's Park ở Scotland Challenge Cup, và ghi 1 bàn thắng trên chấm 11m trước Berwick Rangers. Chỉ một năm sau khi ra mắt CLB Queen's Park, Andrew Robertson gia nhập CLB Dundee United tại giải vô địch Scotland và thi đấu xuất sắc. Chỉ sau một mùa giải với 44 lần ra sân, anh gia nhập câu lạc bộ Hull City tại Anh. Andrew Robertson thi đấu cho Hull City ba mùa giải, trong đó có hai mùa giải tại Ngoại hạng Anh và một mùa giải tại Championship (giải hạng Nhất Anh). Anh có 115 lần ra sân cho Hull, một con số ấn tượng.
Andrew Robertson sau đó được Liverpool mua về với giá 8 triệu bảng. Đến với Anfield từ câu lạc bộ đã xuống hạng là Hull City, không ai có thể ngờ rằng sự nghiệp của Robertson lại thăng hoa tột độ trong màu áo Liverpool. Với một huấn luyện viên ưa thích pressing như Jürgen Klopp, Robertson là một sự lựa chọn hoàn hảo để được đá chính. Sau ba mùa giải, Andrew Robertson đá 124 trận cho Liverpool, ghi 4 bàn thắng và có nhiều danh hiệu cao quý, với đỉnh cao là chức vô địch UEFA Champions League mùa 2018/2019 và chức vô địch Premier League mùa 2019/2020.
Robertson có trận ra mắt màu áo đội tuyển quốc gia vào năm 2014, đến tháng 9 năm 2018, anh được chọn làm đội trưởng của đội tuyển. Kể từ đó, anh đại diện cho đất nước tham dự hai kỳ UEFA Euro vào các năm 2020 và 2024.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến ngày 25 tháng 5 năm 2025| Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia[a] | Cúp liên đoàn[b] | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
| Queen's Park | 2012–13[6] | Scottish Third Division | 34 | 2 | 2 | 0 | 3 | 0 | — | 4[c] | 0 | 43 | 2 | |
| Dundee United | 2013–14[7] | Scottish Premiership | 36 | 3 | 5 | 2 | 3 | 0 | — | — | 44 | 5 | ||
| Hull City | 2014–15[8] | Premier League | 24 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 24 | 0 | |
| 2015–16[9] | Championship | 42 | 2 | 2 | 0 | 5 | 1 | — | 3[d] | 1 | 52 | 4 | ||
| 2016–17[10] | Premier League | 33 | 1 | 2 | 0 | 4 | 0 | — | — | 39 | 1 | |||
| Tổng cộng | 99 | 3 | 4 | 0 | 9 | 1 | 0 | 0 | 3 | 1 | 115 | 5 | ||
| Liverpool | 2017–18[11] | Premier League | 22 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 6[e] | 0 | — | 30 | 1 | |
| 2018–19[12] | 36 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 12[e] | 0 | — | 48 | 0 | |||
| 2019–20[13] | 36 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 8[e] | 1 | 4[f] | 0 | 49 | 3 | ||
| 2020–21[14] | 38 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 10[e] | 0 | 1[g] | 0 | 50 | 1 | ||
| 2021–22[15] | 29 | 3 | 4 | 0 | 4 | 0 | 10[e] | 0 | — | 47 | 3 | |||
| 2022–23[16] | 34 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 5[e] | 0 | 1[g] | 0 | 43 | 0 | ||
| 2023–24[17] | 23 | 3 | 2 | 0 | 1 | 0 | 4[h] | 0 | — | 30 | 3 | |||
| 2024–25[18] | 33 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 8[e] | 0 | — | 45 | 0 | |||
| 2025–26[19] | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
| Tổng cộng | 251 | 10 | 11 | 0 | 11 | 0 | 63 | 1 | 6 | 0 | 342 | 11 | ||
| Tổng cộng sự nghiệp | 420 | 18 | 22 | 2 | 26 | 1 | 63 | 1 | 13 | 1 | 544 | 23 | ||
- ^ Bao gồm Scottish Cup, FA Cup
- ^ Bao gồm Scottish League Cup, EFL Cup
- ^ Hai lần ra sân tại Scottish Challenge Cup, hai lần ra sân tại Scottish Second Division play-offs
- ^ Số lần ra sân tại Championship play-offs
- ^ a b c d e f g Số lần ra sân tại UEFA Champions League
- ^ Một lần ra sân tại FA Community Shield, một lần ra sân tại UEFA Super Cup, hai lần ra sân tại FIFA Club World Cup
- ^ a b Ra sân tại FA Community Shield
- ^ Số lần ra sân tại UEFA Europa League
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến ngày 18 tháng 11 năm 2025| Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
|---|---|---|---|
| Scotland | 2014 | 5 | 1 |
| 2015 | 3 | 0 | |
| 2016 | 4 | 0 | |
| 2017 | 8 | 1 | |
| 2018 | 8 | 0 | |
| 2019 | 6 | 1 | |
| 2020 | 6 | 0 | |
| 2021 | 15 | 0 | |
| 2022 | 5 | 0 | |
| 2023 | 7 | 0 | |
| 2024 | 13 | 1 | |
| 2025 | 10 | 0 | |
| Tổng cộng | 90 | 4 | |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến ngày 18 tháng 11 năm 2025. Bàn thắng và kết quả của Scotland được để trước| # | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
|---|---|---|---|---|---|---|
| 1 | 18 tháng 11 năm 2014 | Celtic Park, Glasgow, Scotland | 1–2 | 1–3 | Giao hữu | |
| 2 | 1 tháng 9 năm 2017 | Sân vận động LFF, Vilnius, Litva | 2–0 | 3–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2018 | |
| 3 | 8 tháng 6 năm 2019 | Hampden Park, Glasgow, Scotland | 1–0 | 2–1 | Vòng loại UEFA Euro 2020 | |
| 4 | 18 tháng 11 năm 2024 | Stadion Narodowy, Warsaw, Ba Lan | 2–1 | 2–1 | UEFA Nations League 2024–25 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Liverpool
- Premier League: 2019–20, 2024–25
- FA Cup: 2021–22
- EFL Cup: 2021–22, 2023–24
- FA Community Shield: 2022
- UEFA Champions League: 2018–19
- UEFA Super Cup: 2019
- FIFA Club World Cup: 2019
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Squads for 2017/18 Premier League confirmed". Premier League. ngày 1 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2017.
- ^ Marshall-Bailey, Tom (ngày 19 tháng 1 năm 2019). "Andy Robertson labelled the best left-back in the Premier League". Liverpool Echo. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019.
- ^ Treadwell, Matthew (ngày 13 tháng 1 năm 2021). "Liverpool's Andy Robertson best left-back in world, says Jose Enrique". Sky Sports. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2021.
- ^ Hubbuck, Colin (ngày 7 tháng 7 năm 2021). "The 10 Best Left Backs In The World Right Now, Named And Ranked". Sport Bible. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2021.
- ^ "Best Left-Backs in the World in 2020". SportMob. ngày 19 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2021.
- ^ "A. Robertson: Summary". Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020.
- ^ "Trận thi đấu của Andy Robertson trong 2013/2014". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ "Trận thi đấu của Andy Robertson trong 2014/2015". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ "Trận thi đấu của Andy Robertson trong 2015/2016". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ "Trận thi đấu của Andy Robertson trong 2016/2017". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ "Trận thi đấu của Andy Robertson trong 2017/2018". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ "Trận thi đấu của Andy Robertson trong 2018/2019". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ "Trận thi đấu của Andy Robertson trong 2019/2020". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ "Trận thi đấu của Andy Robertson trong 2020/2021". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ "Trận thi đấu của Andy Robertson trong 2021/2022". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ "Trận thi đấu của Andy Robertson trong 2022/2023". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
- ^ "Trận thi đấu của Andy Robertson trong 2023/2024". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2024.
- ^ "Trận thi đấu của Andy Robertson trong 2024/2025". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
- ^ "Trận thi đấu của Andy Robertson trong 2025/2026". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Andy Robertson tại Soccerbase

| |
|---|---|
|
| ||
|---|---|---|
| ||
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |
- x
- t
- s
Từ khóa » Hậu Vệ Cánh Trái Hay Nhất Thế Giới 2021
-
Top 10 Hậu Vệ Cánh Trái Hay Nhất Thế Giới Năm 2021 - 2022
-
Top 10 Hậu Vệ Trái Xuất Sắc Nhất Thế Giới - Vinsports
-
Top 12+ Hậu Vệ Cánh Trái Hay Nhất Thế Giới 2021 2022 - TOPWAT
-
Top 10 Hậu Vệ Cánh Trái Hay Nhất Thế Giới Năm 2021 - Blog Chia Sẻ AZ
-
Top 10 Hậu Vệ Trái Xuất Sắc Nhất Thế Giới Năm 2021: Vinh Danh Andy ...
-
Top 10+ Hậu Vệ Cánh Trái Hay Nhất Thế Giới Hiện Nay - ReviewNao
-
Top 10 Hậu Vệ Cánh Trái Hay Nhất Thế Giới Thời điểm Hiện Tại - Elipsport
-
Top 10 Hậu Vệ Trái Hay Nhất Thế Giới Năm 2022
-
Top 10 Hậu Vệ Cánh Trái Hay Nhất Thế Giới Năm 2021
-
Top 10 Hậu Vệ Cánh Trái Hay Nhất Thế Giới Năm 2021 - Blog Hồng
-
Top 7 Hậu Vệ Xuất Sắc Nhất Châu Âu Mùa 2021/22 - Nguoi Dua Tin
-
Top 5 Hậu Vệ Trái Xuất Sắc Nhất Châu Âu Từ đầu Mùa Giải 2021-22 ...
-
Mới Top 12+ Hậu Vệ Cánh Trái Hay Nhất Thế Giới 2021 2022, Top ...
-
Top 10 Những Hậu Vệ Hay Nhất Thế Giới Hiện Nay
