Anh Chị Hãy Nêu Các đặc điểm Cấu Tạo Và ý Nghĩa Của Tiếng Lóng ...
Có thể bạn quan tâm
- Các ngôn ngữ không đơn lập: được chia thành 3 loại: + Các ngôn ngữ niêm kết chắp dính: thuộc loại hình này có tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, các tiếng Ugo Phần Lan, tiếng Bantu,… ĐẶC ĐIỂM CHÍNH: ∙
Trang 1Mẫu 2B: Mẫu trình bày bài tập lớn theo hình thức tự luận
ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
KHOA: VIỆT NAM HỌC
Sinh viên thực hiện : ĐINH THỊ NHẬT MINH
Mã sinh viên : 20F7510864 Nhóm học phần : NHÓM 22
Giảng viên phụ trách : LIÊU THỊ THANH NHÀN
Huế, tháng 06 năm 2021
Mẫu 2B: Mẫu trình bày bài tập lớn theo hình thức tự luận
MỤC LỤC PHẦN CÂU HỎI
Câu hỏi 1 ……… Trang 3 Câu hỏi 2 ……… Trang 3
…
PHẦN BÀI LÀM
Câu 1 ….……… Trang 4 Câu 2 … ……… Trang
8 …
Mẫu 2B: Mẫu trình bày bài tập lớn theo hình thức tự luận
Trang 2PHẦN CÂU HỎI
Câu hỏi 1
Anh/ chị hãy kể tên các loại hình ngôn ngữ phổ biến trên thế giới và nêu đặc điểm của từng loại Tiếng Việt và loại hình anh/ chị đang học thuộc loại hình ngôn ngữ nào? Hãy phân tích các ví dụ về mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp trong từng ngôn ngữ để làm rõ sự giống nhau
và khác nhau về mặt loại hình của hai ngôn ngữ này
Câu hỏi 2
Anh/ chị hãy nêu các đặc điểm cấu tạo và ý nghĩa của tiếng lóng trong tiếng Việt Phân tích ví dụ để minh họa
Có nhận định cho rằng việc sử dụng tiếng lóng của giới trẻ ngày nay hay “ ngôn ngữ thời @
“ , “ ngôn ngữ của tuổi teen”, “ngôn ngữ mạng” sẽ làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt Anh/chị hãy nêu ý kiến cua mình về nhận định này
Mẫu 2B: Mẫu trình bày bài tập lớn theo hình thức tự luận
PHẦN BÀI LÀM
Câu 1
a) Các loại hình ngôn ngữ phổ biến trên thế giới:
- Các ngôn ngữ đơn lập: Tiêu biểu cho loại hình này là tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng Thái,… ĐẶC ĐIỂM CHÍNH
Trang 3+ Từ không biến đổi hình thái Hình thái của từ không chỉ ra quan hệ giữa các từ trong câu Qua hình thái, tất cả các từ dường như không có quan hệ với nhau, chúng đứng ở trong câu tương tự như đứng biệt lập một mình Chính xuất phát từ đặc điểm này mà người ta gọi loại hình này là
“đơn lập”
+ Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng hư từ và trật tự từ + Tính tình tiết, hạt nhân cơ bản của từ vựng là các từ đơn tiết Vì thế mà ranh giới giữa âm tiết, hình
vị và từ không rõ ràng Vì từ ghép và cụm từ cũng khó phân biệt
+ Những từ có ý nghĩa đối tượng, tính chất, hành động,… không phân biệt nhau về mặt cấu trúc Tất cả đều được diễn đạt bằng các từ không biến đổi Chính vì vậy, một số nhà ngôn ngữ học cho rằng trong các ngôn ngữ đơn lập không có cái gọi là “các từ loại’’ - Các ngôn ngữ không đơn lập: được chia thành 3 loại:
+ Các ngôn ngữ niêm kết (chắp dính): thuộc loại hình này có tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, các tiếng Ugo Phần Lan, tiếng Bantu,… ĐẶC ĐIỂM CHÍNH:
∙ Sử dụng rộng rãi các phụ tố để cấu tạo từ và biểu thị những mối quan hệ khác nhau Đối với ngôn ngữ hòa kết, hình vị trong các ngôn ngữ chắp dính có tính độc lập lớn và mối liên hệ giữa các hình vị không chặt chẽ Chính tố có thể hoạt động độc lập
∙ Mỗi phụ tố trong các ngôn ngữ chắp dính chỉ biểu thị một ý nghĩa ngữ pháp, ngược lại, mỗi ý nghĩa ngữ pháp chỉ được biểu thị bằng một phụ tố Do đó từ có độ dài rất lớn Mẫu 2B: Mẫu trình bày bài tập lớn theo hình thức tự luận
+ Các ngôn ngữ hoà kết ( chuyển dạng): gồm các ngôn ngữ như tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng Hy Lạp,…đặc điểm của loại hình này là:
∙ Có hiện tượng biến đổi của nguyên âm và phụ âm ở trong hình vị, sự biến đổi này mang ý nghĩa ngữ pháp và được gọi là “biến tố bên trong”
∙ Ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp được dung hợp ở trong từ nhưng không thể tách bạch phần nào biểu thị ý nghĩa từ vựng, phần nào biểu thị ý nghĩa ngữ pháp Chính xuất phát
từ đặc điểm này mà người ta gọi là các ngôn ngữ “hoà kết”
∙ Mỗi phụ tố trong ngôn ngữ hoà kết có thể đồng thời mang nhiều ý nghĩa và ngược lại, cùng một ý nghĩa có thể diễn đạt bằng các phụ tố khác nhau
∙ Các hình vị ở trong từ liên kết chặt chẽ với nhau Mối liên hệ chặt chẽ này thể hiện ở chỗ ngay cả chính tố cũng không thể đứng một mình
✶Các ngôn ngữ hoà kết có thể được chia ra các kiểu nhỏ là :
- Chuyển dạng - tổng hợp: những mối quan hệ giữa các từ được biểu hiện bằng các dạng thức của từ
- Chuyển dạng - phân tích: mối quan hệ giữa các từ và các cụm từ trong câu được thể hiện không phải bằng các dạng thức của các từ mà bằng các phụ trợ và bằng vị trí của các từ + Các ngôn ngữ hỗn nhập (đa tổng hợp):
Đặc điểm:
∙ Một từ có thể tương ứng với một câu trong trong các ngôn ngữ khác, đối tượng hành động, trạng thái hành động không được thể hiện bằng các thành phần câu đặc biệt ( trạng ngữ, tân ngữ, định ngữ,…) mà được thể hiện bằng các phụ tố khác nhau trong hình thái động
từ
∙ Tuy nhiên, bên cạnh các hình thức hỗn nhập vẫn có các hình thức độc lập Nghĩa là vẫn xuất hiện các từ tách rời, từ đơn
∙ Về mặt hình thái học, các ngôn ngữ hỗn nhập thể hiện những cấu trúc hình thái riêng Các hình vị liên kết nhau theo nguyên tắc kết dính Vì vậy xét về mặt cấu trúc của các hình vị
Trang 4và mối liên hệ của chúng thì các ngôn ngữ hỗn nhập vừa có những đặc điểm của ngôn ngữ chắp dính vừa có những đặc điểm của các ngôn ngữ chuyển dạng
b) Tiếng việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập,
Tiếng em đang học là tiếng anh thuộc ngôn ngữ hoà kết chuyển dạng
c) Phân tích các ví dụ về mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp trong từng ngôn ngữ để làm rõ sự
giống nhau và khác nhau về mặt loại hình của hai ngôn ngữ này
ngữ đơn âm nên mỗi từ trong câu đều phát âm thành một khối hoàn chỉnh
và đứng độc lập nhau,
Ví dụ: Cô ấy là giáo viên (5
từ đều đứng độc lập, cách nhau bởi một khoảng hở và hoàn chỉnh trong phát âm)
+ Tiếng Anh là ngôn ngữ
đa âm, vì vậy nhiều từ trong tiếng Anh không được cấu tạo từ một âm tiết, mà từ nhiều âm tiết
Ví dụ: She is a teacher ( cô
ấy là giáo viên, tuy giống nhau về mặt biểu đạt ý nghĩa nhưng ở ví dụ trên,
từ
“teacher” là một từ duy nhất
Mẫu 2B: Mẫu trình bày bài tập lớn theo hình thức tự luận
Trang 5+ Có khả năng cấu tạo nên
từ mới
Ví dụ: viên phấn, phấn hoa,…
+ Chỉ có một cách phát âm
đọc như thế nào thì viết như thế, không thay đổi
Ví dụ: Tôi là một học sinh
(sẽ được đọc rõ ràng là
“tôi” “là” “một” “học”
“sinh” hay “ sinh”
“viên”, từ
“sinh” vẫn được đọc
như vậy + Tiếng Việt có thanh điệu, bao gồm 6 thanh: sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng, ngang và được đánh dấu trên mỗi âm tiết, riêng thanh ngang thì không được đánh dấu
Ví dụ: Cô ấy hát rất hay +
Tiếng Việt có nhiều nguyên âm hơn tiếng Anh
Ví dụ: a, ă, â, i, o, ô,…
+ Về phụ âm, mỗi từ tiếng việt nếu có phụ âm thì chúng sẽ đứng đầu từ hoặc
cuối từ Ví dụ: nghe (phụ âm
“ngh” đứng đầu), tranh
(phụ âm “tr” đứng đầu và
“nh” đứng cuối),…
không tách rời mà đọc nối với nhau bằng 2 âm tiết) + Không có khả năng tạo ra
từ mới như Tiếng Việt
Ví dụ: farmer, doctor, teacher,… đều không
thể tách ra và tạo từ mới như Tiếng Việt + Trong tiếng Anh các chữ cái trong các từ khác nhau
có thể được đọc rất khác nhau và các chữ cái hoàn toàn khác nhau trong các
từ khác nhau lại được đọc giống nhau
Ví dụ: buy và by đều
được phát âm là /bai/,
…
+ Tiếng Anh không có thanh điệu nhưng lại có trọng âm và ngữ điệu
Ví dụ: He dances very beautifully ( được đọc
có trọng âm, nhấn nhá, ngữ điệu, )
+ Tiếng Anh có ít nguyên
âm hơn nhưng lại có các nguyên âm dài
Ví dụ: /i:/, /u:/,…
+ Về phụ âm, các phụ âm
có thể đứng đầu, sau, hoặc giữa từ và hầu hết đều được phát âm rõ
Ví dụ: English
/’ɪŋglɪʃ/,
teacher/ˈtiːtʃə(r)/,…
Từ vựng + Tiếng Việt là từ không
biến đổi hình thái hay còn gọi là không biến hình
Ví dụ: Tôi đã tặng cho chị tôi một quyển sách và chị tôi đã cho tôi tiền ( trong
câu trên, thì “tôi” và “chị tôi” đều không thay đổi về mặt ngữ âm và chữ viết) + Các từ sẽ được giữ nguyên
+ Tiếng Anh là từ biến đổi hình thái
Ví dụ: I gave my sister a book and she gave me money (ở câu trên đã có sự
thay đổi giữa “I” “my” và
“me”
Trang 6+ Trong tiếng Anh, động từ
Mẫu 2B: Mẫu trình bày bài tập lớn theo hình thức tự luận
về ngôi chủ chủ ngữ, số ít hay số nhiều của động từ
Ví dụ: Tôi có một quyển sách Tôi có ba quyển sách
sẽ thay đổi theo chủ ngữ và danh từ sẽ biến đổi theo số lượng
Ví dụ: I have a book
I have three books ( như
vậy “book” được thay đổi
từ số ít sang số nhiều
“books” vì số lượng sách được nâng lên ba quyển)
Trang 7Ngữ pháp + Trong tiếng Việt chúng ta
không có khái niệm về từ gốc, tiền tố và hậu tố của một từ để làm thay đổi ý nghĩa của từ đó
Ví dụ: “sung sướng” chúng
ta thêm “sự” thành “sự
sung sướng” để thành danh
từ, hay “một cách sung
sướng”
để tạo thành trạng từ,…
+ Không có các biến đổi về mặt cấu trúc
Ví dụ: quyển sách(số ít) 🡪 những quyển sách (số nhiều)
+ Về các thì, trong tiếng Việt chúng ta phân biệt thành 3 thì chính; quá khứ-hiện tại tương lai mà không phân biệt rạch ròi giữa thời điểm nói và thời điểm xảy
ra hành động Động từ ở 3 thì này được giữ nguyên, chúng ta chỉ đơn giản thêm
“đã”, “đang”, “sẽ” để đơn giản diễn tả 3 thì này
Ví dụ:
Tôi đang học bài Tôi sẽ học bài Tôi đã học bài
+ Trong tiếng Anh, việc thêm tiền tố và hậu tố có thể biến đổi ý nghĩa và dạng của từ
Ví dụ: Với từ “happy”
mang ý nghĩa hạnh phúc thuộc dạng tính từ, chúng
ta thêm các tiền tố và hậu
tố để tạo thành ý nghĩa mới:
Unhappy (tính từ): không hạnh phúc/bất hạnh
Happiness (danh từ): sự hạnh phúc
Happily (trạng từ): một cách hạnh phúc
+ Có những biến đổi hoàn toàn khác biệt so với từ gốc
Ví dụ: a child(một đứa trẻ)
🡪 children (những đứa
trẻ),
+ Còn trong tiếng Anh, có
12 thì, được phân biệt trong từng mốc thời gian, thời điểm xảy ra hành động cụ thể Từng thì có những công thức cho động từ thường, động từ tobe với 3 thể khẳng định, phủ định, nghi vấn với những dấu hiệu thì
và phải được sử dụng đúng hoàn cảnh
Ví dụ: một vài thì trong tiếng Anh
🡪Thì hiện tại tiếp diễn: I’m
studying
🡪Thì quá khứ đơn: I
studied last night
Mẫu 2B: Mẫu trình bày bài tập lớn theo hình thức tự luận
🡪Thì tương lai: I will study
tonight
🡪Thì hiện tại hoàn thành:
I’ve already studied
🡪….
Trang 8Như vậy,qua các ví dụ trên,đã làm rõ được sự khác nhau của 2 loại hình mà tiêu biểu của 2 loại hình phổ biến là Tiếng Việt và Tiếng Anh
Tuy nhiên 2 loại hình vẫn có những điểm giống nhau cơ bản như:
+ Đều sử dụng chung một hệ chữ cái Latinh
+ Sử dụng với mục đích giao tiếp và diễn đạt mục đích ý nghĩa của lời nói + Đều có cấu tạo
mà đặc điểm riêng và mặt ngữ âm,từ vựng và ngữ pháp nổi bật Biểu đạt ý nghĩa,mục đích nói qua các hư từ ,biểu hiện rõ ý nghĩa ngữ pháp
∙ Trên bình diện câu:
Xét về loại hình trật tự từ thì tiếng Anh và tiếng Việt có cùng chung loại hình đối với thành phần câu, đó là loại hình: S-V-O
Ví dụ: Tiếng Việt : Tôi nhớ ban
S V O
Tiếng Anh: I miss you
S V O
∙ Trên bình diện từ loại:
Tiếng Việt và tiếng Anh đều có danh từ (N), động từ (V), tính từ (Adj), quan hệ từ, thán từ, trợ
từ, số từ
Ví dụ: Tiếng Việt _ Tiếng Anh
Bàn table
Ăn eat
Tôi I
Đẹp beautiful
Hai two
Ví dụ về trợ từ: Trong tiếng Việt: Anh ấy chỉ ăn một cái kem
Tiếng Anh: He only eats an ice- cream
Only và chỉ đều bổ sung ý nghĩa rằng anh ấy ăn ít
Câu 2
2.1: Các đặc điểm cấu tạo và ý nghĩa của tiếng lóng trong tiếng Việt Phân tích ví dụ để
minh họa
Đặc điểm cấu tạo:
Mẫu 2B: Mẫu trình bày bài tập lớn theo hình thức tự luận
+ Tiếng lóng là ngôn ngữ biến thể, là sự sáng tạo ý nghĩa dựa trên một ngôn ngữ nào đó
và chúng không được công nhận ở bất kỳ ngôn ngữ nào
+ Biến thể nhiều về mặt cấu trúc: biến đổi vần, âm đầu, thêm hoặc bớt âm tiết, hay biến đổi cả về mặt thanh điệu
+ Tiếng lóng của mọi tầng lớp được xuất phát, tạo ra từ những từ mà toàn dân đã biểu thị
Trang 9rồi và dùng những phương pháp tạo từ vốn có để tạo ra từ lóng
+ Có những từ lóng được tạo nên từ nền, chất liệu của những ngôn ngữ vay mượn khác như tiếng Hán, Pháp, Nga,…
+ Thường dùng trong văn nói hơn là văn viết,
+ Ngoài ra thì hiện nay tiếng lóng được phổ biến hơn ở giới trẻ, được dùng nhiều ở các trang mạng xã hội, có nhiều từ viết tắt vay mượn của tiếng nước ngoài, như FB (Facebook), like is afternoon (thích thì chiều),…
+ Tiếng lóng có khả năng thay đổi về theo thời gian
Ý nghĩa của tiếng lóng trong Tiếng Việt:
+ Cấp thêm ý nghĩa mới cho từ toàn dân
+ Tiếng lóng được sinh ra mang nhiều ý nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào tầng lớp tạo ra và
sử dụng chúng Vậy nên tiếng lóng lưu giữ đặc trưng văn hoá của nhóm người, tầng lớp
xã hội đó
+ Trong các tác phẩm văn học nghệ thuật, tiếng lóng được dùng làm một phương tiện tu
từ học để khắc họa tính cách, miêu tả hoàn cảnh sống của nhân vật
+ Trong giao tiếp, người ta có thể sử dụng tiếng lóng để rút ngắn khoảng cách giữa những người giao tiếp khiến bầu không khí trò chuyện trở nên cởi mở hơn + Được dùng gián tiếp khá nhiều trong công tác tình báo, gián điệp và phản gián với đặc trưng che giấu ý nghĩa, chỉ cho những người đã biết quy định rồi mới đọc và hiểu được + Tiếng lóng thường không mang ý nghĩa trực tiếp, nghĩa đen của từ phát ra mà mang ý nghĩa tượng trưng, nghĩa bóng
Ví dụ:
+ Ví dụ như các cụm từ “xu cà na” (thường chỉ sự xui xẻo, không may mắn trong công việc, tình yêu,…), “bánh bèo”( thường để chỉ sự điệu đà của con gái), “ATSM” (ảo tưởng
sức mạnh, hoang tưởng về điều gì đó),… Các này được tạo ra dựa trên từ gốc và có nghĩa
tự như từ gốc, được tầng lớp trẻ sử dụng rộng rãi tuỳ vào mục đích của người dùng
Mẫu 2B: Mẫu trình bày bài tập lớn theo hình thức tự luận
+ Bên cạnh đó, có rất nhiều từ tiếng lóng được vay mượn của tiếng Anh, Pháp,… như
LGBT: viết tắt của Lesbian Gay Bisexual Transformed (thuộc về giống biến đổi, chuyển
giới), BFF: viết tắt của BEST FRIEND FOREVER (bạn thân) hay là từ “ex” để chỉ người yêu cũ và nếu ta thêm các danh từ đi kèm phía sau như boss 🡪 ex-boss (sếp cũ), ex-wife (vợ cũ),… hoặc nhiều khi “ex” cũng có nghĩa là example (ví dụ), exciter (người xúi giu,
thường dễ nhầm sang xe Exciter),… được sử dụng rộng rãi
Trang 10+ Mỗi tầng lớp xã hội, nói đúng hơn là mỗi một “tiểu xã hội” đều có thể có những từ ngữ riêng (nhiều hay ít), được sử dụng riêng, nhằm giữ bí mật riêng hoặc vui đùa riêng Ví
dụ: Bộ đội phòng không–không quân có những từ ngữ như: lính phòng không (chưa vợ),
lái F (vợ còn trẻ, chưa có con), lái bà già (vợ đã có vài con, vợ đã cứng tuổi), đi Rờ, đi bán kính (tranh thủ về nhà trong khoảng cách gần),
+ Trong văn học, ví dụ trong truyện “Chúc ngày mới tốt lành” nhà văn Nguyễn Nhật Ánh đã sử dụng rất nhiều tiếng lóng như: choai; sổng; chiếp un un (anh có khỏe không?); un un, chiếp un
un (tôi khỏe, còn anh?); un un (tôi khỏe); chiếp chiếp gô (cảm ơn);… với tần số lặp lại nhiều lần nhằm tăng thêm sự vui nhộn cho toàn bộ truyện, qua đó tạo nên không khí cho cuộc nói chuyện đồng thời thể hiện sự sáng tạo và vận dụng ngôn ngữ linh hoạt của nhà văn
2.2: Có nhận định cho rằng việc sử dụng tiếng lóng của giới trẻ ngày nay hay “ ngôn
ngữ thời @ “ , “ ngôn ngữ của tuổi teen”, “ngôn ngữ mạng” sẽ làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt Anh/chị hãy nêu ý kiến cua mình về nhận định này
Có một thực tế là, ngôn ngữ của giới trẻ ngày nay, nhất là của thế hệ 9X, 10X đang có nhiều thay đổi Một trong những biểu hiện của sự thay đổi ấy là sự xuất hiện tiếng lóng hay còn gọi là “ngôn ngữ thời @”, “ngôn ngữ tuổi teen”, “ngôn ngữ mạng” trong quá trình giao tiếp và ngày càng có xu hướng lan rộng trong giới trẻ Bởi vì sự phát triển với tốc độ quá nhanh của công nghệ đã và đang gián tiếp làm hỏng tiếng Việt, khi mà con người viết mà không cần bút, đọc mà chẳng cần sách làm cho vốn tiếng Việt bị “uy hiếp” một cách trầm trọng, thay vào đó là
sự “lóng hoá” của Tiếng Việt hiện nay Các trang mạng xã hội và việc hấp thu các yếu tố của ngôn ngữ nước ngoài, nhu cầu muốn thể hiện bản sắc, muốn tìm tòi, bắt nhịp với những cái mới bất biến là tốt hay xấu để tạo cái tôi riêng, có thể xem là những nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn tới hiện tượng nêu trên
Ban đầu, những từ mới, cách diễn đạt mới chỉ được chấp nhận trong một nhóm người nhất định Tuy nhiên, nhờ sự trợ giúp của truyền thông mà ngôn ngữ “chat” được lan rộng, phổ biến
và được giới trẻ sử dụng một cách “hồn nhiên” hiện nay Có thể nói, tiếng lóng không phải Mẫu 2B: Mẫu trình bày bài tập lớn theo hình thức tự luận
là hiện tượng mới trong xã hội nhưng chưa bao giờ tiếng lóng bị lạm dụng nhiều như hiện
nay, nhiều người lo ngại rằng nếu tiếng Việt cứ mãi được sử dụng như thế nay, thì tương lai tiếng Việt vốn giàu đẹp của chúng ta sẽ đi về đâu, vì vậy việc định hướng trong việc sử dụng ngôn ngữ là rất cần thiết Vậy việc lạm dụng tiếng lóng có những tác hại gì?
Việc sử dụng tiếng lóng của giới trẻ hiện nay đang có sự sai lệch chuẩn mực và phát triển theo chiều hướng tiêu cực Giới trẻ đang lạm dụng quá mức việc sử dụng tiếng lóng trong ngôn ngữ hàng ngày và đang rơi vào tình trạng sử dụng tuỳ hứng, tự tiện không phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp làm tạo ra sự phản cảm Vì vậy, có nhiều trường hợp khi bố mẹ hay người lớn
Từ khóa » đặc điểm Cấu Tạo Và ý Nghĩa Của Tiếng Lóng
-
[PDF] ĐẶC ĐIỂM TỪ NGỮ LÓNG TIẾNG VIỆT NHÌN TỪ MẶT Ý NGHĨA VÀ ...
-
Lý Thuyết Về “tiếng Lóng” ?
-
Đặc điểm Cấu Tạo Và Ngữ Nghĩa Của Các Từ Ngữ Biệt Ngữ Thanh Thiếu ...
-
Slang - Đặc điểm Của Tiếng Lóng - Páginas De Delphi
-
Luận Văn Tiếng Lóng Trên Các Diễn đàn Trực Tuyến Tiếng Việt
-
Tiếng Lóng – Wikipedia Tiếng Việt
-
Tiếng Lóng Trên Các Phương Tiện Truyền Thông Hiện Nay - Khoa Văn Học
-
Tiếng Lóng Là Gì? Ý Nghĩa Những Tiếng Lóng Của Giới Trẻ Việt Nam
-
Tiếng Lóng Là Gì? Định Nghĩa, Khái Niệm - LaGi.Wiki
-
Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học: Tiếng Lóng Trên Các Diễn đàn Trực ...
-
Khóa Luận Tiếng Lóng Trên Các Phương Tiện Truyền Thông Hiện Nay
-
NGHIÊN CỨU TIẾNG LÓNG (SLANG) CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN ...
-
[PDF] ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ MẠNG CỦA SINH VIÊN NHÌN TỪ BÌNH ...
-
[PDF] ẩn Dụ Trong Tiếng Lóng Hán Ngữ Hiện đại