Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúp cải thiện trang này nếu có thể. Xem trang thảo luận để biết thêm chi tiết.(tháng 1/2022)
Bài này không có nguồn tham khảo nào. Mời bạn giúp cải thiện bài bằng cách bổ sung các nguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây.(tháng 1/2022) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Áo tứ thânMúa Áo tứ thân
Áo tứ thân (Chữ Nôm: 襖四身) là một trang phục của phụ nữ Miền Bắc Việt Nam. Áo được sử dụng như trang phục hàng ngày đến đầu thế kỷ 20. Ngày nay, áo tứ thân chỉ được mặc trong các dịp lễ hội truyền thống.
Miêu tả
[sửa | sửa mã nguồn]
Áo dài từ cổ buông xuống dưới đầu gối chừng 20 cm. Áo có hai vạt trước và sau. Vạt trước có hai tà tách riêng nhau theo chiều dài. Vạt phía sau cũng được chia làm hai, nhưng khâu vào với nhau hình thành một đường dài gọi là sống áo. Vì ở thời này, khổ vải chỉ có chừng 35–40 cm nên phải căn tà lại với nhau để thành một vạt áo.
Áo tứ thân gồm hai vạt, bốn tà. Áo tứ thân không có khuy, dài và có hai tay áo để xỏ vào khi mặc. Bên trong, người con gái mặc yếm. Có thể là yếm cổ xây hoặc yếm cánh nhạn xẻ sâu xuống mãi tận dưới. Yếm có màu nặng dành cho các bà đứng tuổi hoặc màu đào màu thắm đỏ dành cho các cô gái trẻ. Màu yếm này làm cho yếm có tên là yếm "bỏ bùa cho sư". Ngoài yếm là chiếc áo cánh mỏng màu trắng tinh. Cô gái lại tết ra ngoài chiếc dây lưng xanh giữ nhẹ sự kết hợp giữa áo cánh ngắn với cạp váy.Chiếc dây lưng xanh này còn có một giá trị trang trí về màu sắc. Ngoài cùng là chiếc áo tứ thân buông xuống tha thướt làm cho thân hình cô gái được gọn gàng, thon thả. Áo tứ thân không có khuy khi mặc, xỏ tay vào hai tay áo. Thế là đủ bộ để có thể vừa làm việc, vừa tung tẩy, đi đây đi đó.
Phần lưng áo gồm hai mảnh vải ghép lại, thường là màu nâu hoặc nâu non ghép với màu cùng gam; phía trước có hai thân tách rời, được buộc lại với nhau, thả trước bụng để tạo dáng người thon thả, phía trên không gài khít mà để lộ yếm màu bên trong; cổ áo viền 1 – 2 cm. Áo tứ thân dài gần chấm gót, tay áo bó chặt.
Trên sân khấu truyền thống, áo tứ thân dùng cho các vai nữ nông thôn, thường may bằng vải màu sẫm có khuy tròn gài bên nách phải.
Áo tứ thân không chỉ là một trang phục đẹp mà còn mang theo những ý nghĩa rất đặc biệt: Phía trước có hai tà, phía sau có hai tà (vạt áo) tượng trưng cho tứ thân phụ mẫu (cha mẹ chồng và cha mẹ vợ). Một vạt cụt có tác dụng như một cái yếm, nằm phía bên trong hai vạt lớn, tượng trưng cho cha mẹ ôm ấp đứa con vào lòng. Năm hạt nút nằm cân xứng năm vị trí cố định, giữ cho nếp áo được ngay thẳng, kín đáo tượng trưng cho năm đạo làm người: Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín. Hai vạt trước buộc lại tượng trưng cho tình chồng vợ quấn quýt.
Bài Chân quê của Nguyễn Bính tả hình ảnh truyền thống của người phụ nữ Việt Nam:
Áo tứ thân kết hợp với xà tích, nón thúng, nón dâu. Khi đi hội thì kết hợp cùng guốc cong sơn đen hoa văn thủy ba, nón ba tầm có quai thao
Nguồn gốc
[sửa | sửa mã nguồn]
Vào thế kỉ 20, để thuận lợi hơn cho việc đồng áng, áo đối khâm đã giản tiện thành áo tứ thân (tuy thuộc dạng áo đối khâm nhưng áo tứ thân lại có cổ áo lập lĩnh). Với chiếc áo này, người mặc có thể buộc hai tà trước để trông gọn gàng hơn
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
x
t
s
x
t
s
Trang phục
Áo
Áo thun
Áo thun cổ bẻ
Blouse
Cardigan
Cache-cœur
Cổ lọ
Crop top
Sơ mi
Guayabera
Guernsey
Halterneck
Áo Henley
Hoodie
Jersey
Áo cộc tay
Sweater
Sweater vest
Tube top
Twinset
Quần
Quần bóng
Bell-bottoms
Quần short Bermuda
Bondage pants
Capri pants
Cargo pants
Chaps
Quần đùi xe đạp
Quần com lê
High water pants
Lowrise pants
Jeans
Overall
Palazzo trousers
Parachute pants
Pedal pushers
Phat pants
Quần đùi
Quần jeans skinny
Sweatpants
Windpants
Yoga pants
Váy
A-line skirt
Ballerina skirt
Denim skirt
Job skirt
Leather skirt
Men's skirts
Microskirt
Miniskirt
Váy bút chì
Prairie skirt
Rah-rah skirt
Sarong
Skort
Tutu
Wrap
Đồng phục
Áo dài
Com lê
Võ phục
Cà-sa
Tuxedo
Ball gown
Bouffant gown
Coatdress
Cocktail dress
Débutante dress
Formal wear
Evening gown
Gown
House dress
Jumper
Little black dress
Princess dress
Sheath dress
Shirtdress
Slip dress
Strapless dress
Sundress
Áo cưới
Wrap dress
Academic dress
Ball dress
Black tie
Cleanroom suit
Clerical clothing
Court dress
Court uniform and dress
Full dress
Gymslip
Jumpsuit
Kasaya
Lab coat
Morning dress
Pantsuit
Red Sea rig
Romper suit
Scrubs
Stroller
White tie
Áo khoác
Apron
Blazer
British warm
Bành tô
Cagoule
Chapan
Chesterfield
Coat
Covert coat
Duffle coat
Flight jacket
Gilê
Goggle jacket
Guards coat
Harrington jacket
Hoodie
Jacket
Leather jacket
Mess jacket
Áo mưa
Măng tô
Opera coat
Pea coat
Poncho
Robe
Safari jacket
Shawl
Shrug
Ski suit
Sleeved blanket
Ximôckinh
Sport coat
Trench coat
Ulster coat
Vest
Veston
Windbreaker
Đồ lót và đồ ngủ
phần trên
Áo ngực
Thả rông ngực
Yếm
phần dưới
Quần lót
Quần sịp
Quần boxer
Xà cạp
Bộ
Pyjama
Bikini
Tankini
Monokini
Microkini
Mũ (Nón)
Mũ bảo hiểm
Mũ lưỡi trai
Nón lá
Giày
Dép tông
Dép lốp
Giày bánh mì
Giày búp bê
Ủng
Sandal
Bít tất
Phụ kiện
Băng đeo chéo
Cà vạt
Dây thắt lưng
Khuy măng sét
Kính râm
Nơ bướm
Ô
Trang sức
x
t
s
Lịch sử trang phục
Thời kỳ
Cổ đại
Ai Cập
Biblical
Hy Lạp
La Mã
Trung Hoa
Ấn Độ
Trung Cổ
Anglo-Saxon
Byzantine
Anh
Châu Âu
400s–1000s
1100s
1200s
1300s
1400s
Năm 1500–1820
1500–1550
1550–1600
1600–1650
1650–1700
1700–1750
1750–1775
1775–1795
1795–1820
1820s
Năm 1830–1910
Victorian
1830s
1840s
1850s
1860s
1870s
1880s
1890s
1900s
1910s
Năm 1920–nay
1920s
1930–1945
1945–1959
1960s
1970s
1980s
1990s
2000s
2010s
Com lê
Abolla
Banyan
Brunswick
Hán phục
Chiton
Frock
Frock coat
Justacorps
Paenula
Peplos
Stola
Toga
Tunic
Top
Basque
Bedgown
Bodice
Đồng phục và trang phục của triều đình Đế quốc Nhật Bản