Áp Dụng Các Lý Thuyết Quản Trị Hiện đại - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Thạc sĩ - Cao học >>
- Kinh tế
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.34 KB, 17 trang )
ÁP DỤNG CAC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ HIỆN DẠI – QUẢN TRỊHOẠT DỘNG HIỆU QUẢ VAO QUẢN LÝ NHẰM NANG CAO HIỆU QUẢ1. Những lý thuyết cơ bản nào đã được sử dụng để quản lý sản xuất trongthế kỳ 19 và 20 nhằm nâng cao năng suất.1.1 Lý thuyết lãnh đạo, quản trị cổ điểna - Lý thuyết lãnh đạo, quản trị khoa họcFrederich Taylor (1856 - 1915): Taylor xuất thân là một công nhân và trởthành kỹ sư trải qua quá trình ban ngày đi làm, ban đêm đi học hàm thụ đại học. Trongquá trình làm việc trong nhà máy luyện cán thép, Taylor đã có nhiều cơ hôi quan sátvà thực hành lãnh đạo, quản trị trong nhà máy. Ông là tác giả với những nghiên cứuvà lý thuyết khá nổi tiếng về lãnh đạo, quản trị trong thời gian từ 1890 đến 1930.Những nguyên tắc cơ bản trong lý thuyết của Taylor là:-Xây dựng các phương pháp khoa học để thực hiện công việc, nhiệm vụ củatừng công nhân-Lựa chọn công nhân một cách khoa học và huấn luyện họ phương pháp khoahọc để thực hiện công việc-Tổ chức giáo dục và giám sát công nhân để đảm bảo họ thực hiện theo đúngphương pháp-Xây dựng và củng cố quan hệ giữa người lao động và nhà lãnh đạo, quản trị1Biện pháp thực hiện: Ðể thực hiện những nguyên tắc của mình, Taylor đã tiếnhành:-Nghiên cứu các loại thời gian làm việc của công nhân theo từng công việc.-Phân chia công việc của từng công nhân thành những công việc bộ phận nhỏđể cải tiến và tối ưu hóa.-Xây dựng hệ thống khuyến khích người lao động làm việc, thực hiện trả côngtheo lao động.Những kết quả qua áp dụng lý thuyết của Taylor là năng suất lao động tăng lênrất nhanh và khối lượng sản phẩm tăng nhiều. Tuy nhiên, lý thuyết của Taylor nghiêngvề "kỹ thuật hóa, máy móc hóa" con người, sức lao động bị khai thác kiệt quệ làm chocông nhân đấu tranh chống lại các chính sách về lãnh đạo, quản trị.Herny L. Gantt: Là kỹ sư chuyên về hệ thống kiểm soát trong nhà máy. Trêncơ sở các lý thuyết của Taylor, Gantt đã phát triển và đưa ra lý thuyết của mình, trongđó chủ yếu tập trung vào mở rộng hệ thống khuyến khích vật chất cho người lao độngvới các biện pháp như :-Khuyến khích công nhân sau một ngày làm việc nếu họ làm việc tốt.-Khuyến khích cho đốc công, quản đốc dựa vào kết quả làm việc của côngnhân dưới sự giám sát trực tiếp của họ nhằm động viên họ trong công việc lãnh đạo,quản trị.Biện pháp này đã khuyến khích các đốc công quản lý tốt hơn. Cũng trên cơ sởnày, các phương pháp quản trị tiến độ thực hiện mới được đưa vào trong quản lý nhưphương pháp đường găng (CPM -Critical Path Method) và phương pháp sơ đồ mạnglới (PERT - Program Evaluation and Revie Technique). Trong lý thuyết này, khía cạnhlợi ích được chú ý hơn nhiều.2Các phương pháp thuộc trường phái này đã có những đóng góp có giá trị chosự phát triển của tư tưởng lãnh đạo, quản trị, phát triển kỹ năng lãnh đạo, quản trị quaphân công, chuyên môn hóa quá trình lao động, đồng thời là những người đầu tiên nêulên tầm quan trọng của việc tuyển chọn và huấn luyện nhân viên, dùng đãi ngộ để tăngnăng suất lao động.Tuy nhiên, các tác giả đã phát triển một phương pháp lãnh đạo, quản trị mangtính khoa học hóa một cách thuần túy như "máy móc hóa con người", gắn chặt conngười vào một dây chuyền công nghệ để lãnh đạo, quản trị và tăng năng suất laođộng.b . Lý thuyết lãnh đạo, quản trị hành chínhTrường phái lãnh đạo, quản trị hành chính đã phát triển những nguyên tắc lãnhđạo, quản trị chung cho cả tổ chức, tiêu biểu cho trường phái này có các tác giả vớicác công trình nghiên cứu và lý thuyết như sau:Henry Fayol (1841 - 1925): Quan điểm của Fayol là tập trung vào xây dựngmột tổ chức tổng thể để lãnh đạo, quản trị quá trình làm việc. Ông cho rằng, năng suấtlao động của con người làm việc chung trong một tập thể tùy thuộc vào sự sắp xếp, tổchức của nhà lãnh đạo, quản trị. Ðể có thể làm tốt việc sắp xếp, tổ chức doanh nghiệp,Fayol đã đề ra và yêu cầu các nhà lãnh đạo, quản trị nên áp dụng 14 nguyên tắc tronglãnh đạo, quản trị:1. Phân công lao động trong quá trình làm việc một cách chặt chẽ2. Phải xác định rõ mối quan hệ quyền hành và trách nhiệm.33. Phải xây dựng và áp dụng chế độ kỷ luật nghiêm ngặt trong quá trình làmviệc .4. Thống nhất trong các mệnh lệnh điều khiển, chỉ huy5. Lãnh đạo tập trung6. Lợi ích cá nhân phải gắn liền và phục vụ cho lợi ích của tập thể , lợi íchchung.7. Xây dựng chế độ trả công một cách xứng đáng theo kết quả lao động8. Lãnh đạo, quản trị thống nhất9. Phân quyền và định rõ cơ cấu lãnh đạo, quản trị trong tổ chức10. Trật tự11. Công bằng: tạo quan hệ bình đẳng trong công việc12. Công việc của mỗi người phải được ổn định trong tổ chức13. Khuyến khích sự sáng tạo trong quá trình làm việc14. Khuyến khích phát triển các giá trị chung trong quá trình làm việc của mộttổ chức.Max Weber (1864 - 1920): Nhà xã hội học người Ðức, tác giả đã phát triểnmột tổ chức quan liêu bàn giấy. Khái niệm quan liêu bàn giấy được định nghĩa: là hệthổng chức vụ và nhiệm vụ được xác định rõ ràng, phân công phân nhiệm chính xác,hệ thống quyền hành có tôn ti trật tự. Theo Weber, hệ thống tổ chức kinh doanh phảiđược:-Xây dựng một cơ cấu tổ chức chặt chẽ.-Ðịnh rõ các quy định, các luật lệ, chính sách trong hoạt động lãnh đạo, quảntrị.-Ðịnh rõ quyền lực và thừa hành trong lãnh đạo, quản trị.4Chester Barnard (1886 - 1961): Tác giả cho rằng một tổ chức là một hệ thốnghợp pháp của nhiều người với ba yếu tố cơ bản:- Sự sẵn sàng hợp tác.- Có mục tiêu chung.- Có sự thông đạt.Nếu thiếu một trong ba yếu tố đó tổ chức sẽ tan vỡ. Cũng như Weber, ông nhấnmạnh yếu tố quyền hành trong tổ chức, nhưng ông cho rằng nguồn gốc quyền hànhkhông xuất phát từ người ra lệnh, mà xuất phát từ sự chấp nhận của cấp dưới. Ðiều đóchỉ có được khi với bốn điều kiện như sau:- Cấp dưới hiểu rõ mệnh lệnh- Nội dung ra lệnh phải phù hợp với mục tiêu của tổ chức- Nội dung ra lệnh phải phù hợp với lợi ích cá nhân của cấp dưới- Cấp dưới có khả năng thực hiện mệnh lệnh đó.* Trường phái lãnh đạo, quản trị hành chính chủ trương rằng năng suất laođộng sẽ đạt cao trong một tổ chức được sắp đặt hợp lý, đóng góp trong lý luận cũngnhư trong thực hành lãnh đạo, quản trị: những nguyên tắc lãnh đạo, quản trị, các hìnhthức tổ chức, quyền lực và sự ủy quyền....1.2. Nhóm lý thuyết hành vi - tâm lý xã hội trong lãnh đạo, quản trị kinhdoanhNhóm lý thuyết này nhấn mạnh vai trò con người trong tổ chức, quan điểm củanhóm này cho rằng năng suất lao động không chỉ do yếu tố vật chất quyết định mà5còn do nhu cầu tâm lý xã hội của con ngời. "Vấn đề tổ chức là vấn đề con người" vàhọ chỉ ra rằng trong trường phái cổ điển có nhiều hạn chế vì đã bỏ qua yếu tố conngười trong quá trình làm việc.Mary Parker Pollet (1868 1933): Tác giả của lý thuyết các quan hệ con ngườitrong tổ chức. Nữ tác giả này cho rằng, trong quá trình làm việc, người lao động cócác mối quan hệ giữa họ với nhau và giữa họ với một thể chế tổ chức nhất định baogồm:-Quan hệ giữa công nhân với công nhân-Quan hệ giữa công nhân với các nhà lãnh đạo, quản trịÐồng thời tác giả cũng nhấn mạnh, hiệu quả của lãnh đạo, quản trị phụ thuộcvào việc giải quyết các mối quan hệ này.* Những quan điểm về hành vi con người: các tác giả trong trường phái nàycho rằng hoạt động của con người phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tâm lý xã hội.Chính các yếu tố này tạo nên các quan hệ tốt đẹp trong quá trình lao động, từ đó màcó thể đạt hiệu quả cao trong quá trình làm việc.Ðiển hình trong quan điểm này là các nghiên cứu về các tác động tâm lý vàoquá trình lao động tại Western Electric’s Hawthorne Plant. Công trình nghiên cứunày gọi là những nghiên cứu Hawthorne. Trong nghiên cứu đó, các tác giả đã sử dụngcác biện pháp tạo cho công nhân cảm giác tâm lý là họ đang được các nhà lãnh đạo,quản trị chú ý đến như:- Thay đổi chế độ sáng (tăng và giảm độ sáng).- Thay đổi về tiền lương.6- Thay đổi thời gian làm việc.Sự thay đổi này đã dẫn đến các tác động tâm lý làm tăng năng suất lao động.Tiếp cận các động cơ về hành vi của con người: các tác giả đã tập trung nghiên cứuvào các yếu tố tác động vào hành vi của con người trong quá trình làm việc với tưcách là động cơ làm việc của họ.Abraham Moslow (1908 - 1970): nhà tâm lý học, tác giả đã xây dựng lýthuyết về nhu cầu của con người, bao gồm 5 cấp độ được xếp từ cấp thấp đến cấp cao:- Nhu cầu thiết yếu- Nhu cầu an toàn- Nhu cầu được hoà nhập- Nhu cầu được nhận biết và tôn trọng- Nhu cầu tự hoàn thiệnMột nhu cầu đã tương đối được thỏa mãn thì nó không còn là xung động mạnhđể thôi thúc nữa. Một nhu cầu đã tương đối được thỏa mãn, tác phong con người sẽ bịchi phối bởi nhu cầu khác cao hơn. Như vậy, muốn lãnh đạo, quản trị hữu hiệu phảichú ý đáp ứng nhu cầu của con người.Doughlas Mc Gregor (1906 - 1964) đã phát triển lý thuyết tác phong tronglãnh đạo, quản trị, ông cho rằng các nhà lãnh đạo, quản trị trước đây đã tiến hành cáchthức lãnh đạo, quản trị trên những giả thuyết sai lầm về tác phong con người. Nhữnggiả thuyết đó cho rằng phần đông mọi người đều không thích làm việc, thích được chihuy hơn là tự chịu trách nhiệm và hầu hết làm việc vì lợi ích vật chất. Vì vậy các nhàlãnh đạo, quản trị đã xây dựng những bộ máy tổ chức với quyền hành tập trung đặt ranhiều quy tắc thủ tục, đồng thời với hệ thống kiểm tra giám sát chặt chẽ. Gregor gọi7những giả thuyết đó là X và đề nghị một lọat giả thuyết khác mà ông gọi là giả thuyếtY.Thuyết Y cho rằng con người sẽ thích thú với công việc nếu có được nhữngthuận lợi và họ có thể đóng góp nhiều hơn cho tổ chức. Mc Gregor cho rằng, thay vìnhấn mạnh đến cơ chế kiểm tra thì nhà lãnh đạo, quản trị nên quan tâm nhiều hơn đếnsự phối hợp hoạt động.Chris Argyris: nghiên cứu tư cách con người và các yếu tố đời sống tổ chứcđã cho rằng, một sự nhấn mạnh thái quá của nhà lãnh đạo, quản trị đối với việc kiểmsóat nhân viên sẽ dẫn tới nhân viên có thái độ thụ động, lệ thuộc và né tránh tráchnhiệm. Trong trạng thái tâm lý đó họ sẽ cảm thấy bất bình và có thái độ tiêu cực đốivới việc hoàn thành mục tiêu chung. Argyris cho rằng bản chất con người luôn muốnđộc lập trong hành động, sự đa dạng trong mối quan tâm và khả năng tự chủ. Nhà lãnhđạo, quản trị hữu hiệu là người biết tạo điều kiện cho nhân viên ứng xử như nhữngngười trưởng thành và điều đó chỉ có lợi cho tổ chức.* Tư tưởng của trường phái tác phong nhấn mạnh nhu cầu xã hội, được quýtrọng và tự thể hiện mình của người lao động. Lý thuyết này bổ sung cho lý thuyếtlãnh đạo, quản trị cổ điển khi cho rằng năng suất không chỉ thuần túy là vấn đề kỹthuật. Nó cũng giúp cải tiến cách thức và tác phong lãnh đạo, quản trị trong tổ chức,xác nhận mối liên hệ giữa năng suất và tác phong hoạt động.Lý thuyết tác phong có sự đóng góp lớn trong lý thuyết và thực hành lãnh đạo,quản trị, giúp các nhà lãnh đạo, quản trị hiểu rõ hơn về sự động viên con người, vềảnh hưởng của tập thể đối với tác phong cũng như các vấn đề tâm lý lãnh đạo, quảntrị.81.3. Lý thuyết Lean Manufacturinga) Mục Tiêu của Lean ManufacturingLean Manufacturing, còn gọi là Lean Production, là một hệ thống các công cụvà phương pháp nhằm liên tục loại bỏ tất cả những lãng phí trong quá trình sản xuất.Lợi ích chính của hệ thống này là giảm chi phí sản xuất, tăng sản lượng, và rút ngắnthời gian sản xuất. Cụ thể hơn, các mục tiêu bao gồm:1. Phế phẩm và sự lãng phí - Giảm phế phẩm và các lãng phí hữu hình khôngcần thiết, bao gồm sử dụng vượt định mức nguyên vật liệu đầu vào, phế phẩm có thểngăn ngừa, chi phí liên quan đến tái chế phế phẩm, và các tính năng trên sản phẩmvốn không được khách hàng yêu cầu;2. Chu kỳ sản xuất - Giảm thời gian quy trình và chu kỳ sản xuất bằng cáchgiảm thiểu thời gian chờ đợi giữa các công đoạn, cũng như thời gian chuẩn bị cho quytrình và thời gian chuyển đổi mẫu mã hay quy cách sản phẩm;3. Mức tồn kho - Giảm thiểu mức hàng tồn kho ở tất cả công đoạn sản xuất,nhất là sản phẩm dở dang giữa các công đoạn. Mức tồn kho thấp hơn đồng nghĩa vớiyêu cầu vốn lưu động ít hơn;4. Năng suất lao động - Cải thiện năng suất lao động, bằng cách vừa giảm thờigian nhàn rỗi của công nhân, đồng thời phải đảm bảo công nhân đạt năng suất caonhất trong thời gian làm việc (không thực hiện những công việc hay thao tác khôngcần thiết);95. Tận dụng thiết bị và mặt bằng - Sử dụng thiết bị và mặt bằng sản xuất hiệuquả hơn bằng cách loại bỏ các trường hợp ùn tắc và gia tăng tối đa hiệu suất sản xuấttrên các thiết bị hiện có, đồng thời giảm thiểu thời gian dừng máy6. Tính linh động – Có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau mộtcách linh động hơn với chi phí và thời gian chuyển đổi thấp nhất.7. Sản lượng – Nếu có thể giảm chu kỳ sản xuất, tăng năng suất lao động, giảmthiểu ùn tắc và thời gian dừng máy, công ty có thể gia tăng sản lượng một cách đángkể từ cơ sở vật chất hiện có. Hầu hết các lợi ích trên đều dẫn đến việc giảm giá thànhsản xuất – ví dụ như, việc sử dụng thiết bị và mặt bằng hiệu quả hơn dẫn đến chi phíkhấu hao trên đơn vị sản phẩm sẽ thấp hơn, sử dụng lao động hiệu quả hơn sẽ dẫn đếnchi phí nhân công cho mỗi đơn vị sản phẩm thấp hơn và mức phế phẩm thấp hơn sẽlàm giảm giá vốn hàng bán.Một cách hiểu khác về Lean Manufacturing đó là việc nhắm đến mục tiêu: vớicùng một mức sản lượng đầu ra nhưng có lượng đầu vào thấp hơn – ít thời gian hơn, ítmặt bằng hơn, ít nhân công hơn, ít máy móc hơn, ít vật liệu hơn và ít chi phí hơn.b) Các Nguyên Tắc Chính của Lean ManufacturingCác nguyên tắc chính trong Lean Manufacturing có thể được tóm tắt như sau:1. Nhận thức về sự lãng phí – Bước đầu tiên là nhận thức về những gì có vànhững gì không làm tăng thêm giá trị từ góc độ khách hàng. Bất kỳ vật liệu, quy trìnhhay tính năng nào không tạo thêm giá trị theo quan điểm của khách hàng được xem làthừa và nên loại bỏ. Ví dụ như việc vận chuyển vật liệu giữa các phân xưởng là lãngphí và có khả năng được loại bỏ.102. Chuẩn hoá quy trình – Lean đòi hỏi việc triển khai các hướng dẫn chi tiếtcho sản xuất, gọi là Quy Trình Chuẩn, trong đó ghi rõ nội dung, trình tự, thời gian vàkết quả cho tất các thao tác do công nhân thực hiện. Điều này giúp loại bỏ sự khácbiệt trong cách các công nhân thực hiện công việc.3. Quy trình liên tục – Lean thường nhắm tới việc triển khai một quy trình sảnxuất liên tục, không bị ùn tắc, gián đoạn, đi vòng lại, trả về hay phải chờ đợi. Khiđược triển khai thành công, thời gian chu kỳ sản xuất sẽ được giảm đến 90%.4. Sản xuất “Pull” – Còn được gọi là Just-in-Time (JIT), sản xuất Pull chủtrương chỉ sản xuất những gì cần và vào lúc cần đến. Sản xuất được diễn ra dưới tácđộng của các công đoạn sau, nên mỗi phân xưởng chỉ sản xuất theo yêu cầu của côngđoạn kế tiếp.5. Chất lượng từ gốc – Lean nhắm tới việc loại trừ phế phẩm từ gốc và việckiểm soát chất lượng được thực hiện bởi các công nhân như một phần công việc trongquy trình sản xuất.6. Liên tục cải tiến – Lean đòi hỏi sự cố gắng đạt đến sự hoàn thiện bằng cáchkhông ngừng loại bỏ những lãng phí khi phát hiện ra chúng. Điều này cũng đòi hỏi sựtham gia tích cực của công nhân trong quá trình cải tiến liên tục2. Có thể sử dụng những lý thuyết đó để nâng cao năng suất trong giaiđoạn ngày nay và những năm sắp tới. Giải thích tại sao?Trong giai đoạn hiện nay và những năm sắp tới chúng ta vẫn phải sử dụng cáchọc thuyết đó để tăng năng xuất lao động vì để cạnh tranh trong nền kinh tế ngày nay,ít nhất bản thân doanh nghiệp phải phấn đầu bằng các đối thủ cạnh tranh toàn cầu, nếu11không nói là phải hơn. Điều này không chỉ đúng về mặt chất lượng, mà còn về các chiphí, thời gian sản phẩm, chế biết, giao hàng, lắp đặt, phản ứng và các vấn đề khác.Việc áp dụng các học thuyết trên sẽ giúp doanh nghiệp;a) Tối ưu hóa quá trình sản xuất (qua hợp lý hóa lao động, xây dựng định mứclao động); tiêu chuẩn hóa phương pháp thao tác và điều kiện tác nghiệp; phân côngchuyên môn hóa (đối với lao động của công nhân và đối với các chức năng quản lý);và cuối cùng là tư tưởng “con người kinh tế” (qua trả lương theo số lượng sản phẩmđể kích thích tăng năng suất và hiệu quả sản xuất).b) Loại bỏ tất cả những lãng phí trong quá trình sản xuất, lãng phí các nguồnlực tác động trực tiếp lên chi phí, chất lượng và việc giao hàng. Hàng hoá tồn khonhiều, những hoạt động không cần thiết, tiềm năng của nguồn nhân lực chưa đượckhai thác, thời gian ngừng sản xuất không được hoạch định và thời gian thay đổi điềuchỉnh hệ thống đều là các hiện tượng lãng phí. Ngược lại, việc loại bỏ các lãng phíkhiến cho sự thoả mãn của khách hàng, lợi nhuận, lượng vật liệu đầu vào và tính hiệulực tăng lênvà giảm chi phí sản xuất, tăng sản lượng, và rút ngắn thời gian sản xuất.c) Tạo cho doanh nghiệp có văn hóa riêng, khác biệt đối với những doanhnghiệp khác từ môi trường làm việc, điều kiện làm việc, nghỉ ngơi, bầu không khítrong lao động tập thể, quan hệ hợp tác trong doanh nghiệp, sự quan tâm của các nhàlãnh đạo đối với nhân viên về tình hình sức khỏe, hoàn cảnh gia đình, nhu cầu tinhthần của nhân viên. Tất cả những điều đó nếu làm tốt sẽ là động lực khích lệ để chocán bộ, nhân viên hăng say tăng năng xuất lao động, công hiến sức lực cho sự pháttriển của doanh nghiệp.3. Lấy ví dụ cụ thể ở đơn vị các anh chị.Tôi đang công tác tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội (MIC) là một doanhnghiệp kinh doanh dịch vụ đặc thù đó là dịch vụ bảo hiểm. Trong quá trình hoạt độngkinh doanh Công ty cũng đã áp dụng các lý thuyết trên vào việc quản trị và điều hànhcác hoạt động kinh doanh nhằm tăng năng xuất lao động và hiệu quả hoạt động củaCông ty cụ thể:12a) Khi Công ty Bảo hiểm Quân đội mới thành lập Hội đồng quản trị cũng đãxây dựng mô hình tổ chức, quy chế tổ chức và hoạt động của cả Tổng công ty, quyđịnh rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trong công ty. Ban hành hệthống các văn bản quy định quản lý đối với từng hoạt động của công ty, các quy trìnhlàm việc như quy định lập, luân chuyển, lưu trữ chứng từ, giải quyết công văn của cácđơn vị trực thuộc. Ban hành một loạt quy trình quản lý nghiệp vụ bảo hiểm như quytrình khai thác, giám định, bồi thường đối với từng nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểmtạo một hành lang pháp lý đảm bảo cho mọi hoạt động của Công ty thông suốt rõràng. Phân công rõ chức trách quyền hạn giải quyết công việc phát sinh trong các hoạtđộng của Công ty, tránh việc giải quyết công việc một cách chồng chéo. Ngoài racông ty còn áp dụng hệ thống tin học trong việc quản lý nhân sự, quản lý nghiệp vụbảo hiểm để quản lý được các đơn bảo hiểm phát sinh, các vụ bồi thường, các nghiệpvụ kinh tế phát sinh hàng ngày của công ty. Áp dụng hệ thống tin học vào quản lýnhân sự và quản lý văn bản, tất cả các văn bản nội bộ của công ty đều được duyệt trênphần mềm quản lý văn bản trừ các văn bản phải gửi quan hệ bên ngoài Công ty. Việcáp dụng này đã làm tăng hiệu xuất, năng xuất lao động của công ty.b) Đối với Ban lãnh đạo Công ty thì thường xuyên liên lạc, trao đổi với nhânviên để nắm bắt được năng lực làm việc của nhân viên, thông qua trao đổi thông tinmà từ đó phát hiện ra những ý tưởng mới, sáng tạo mang đến hiệu quả trong côngviệc. Liên lạc thăm hỏi và trò chuyện cũng là cách tạo sự quan tâm, thân thiện mangđến động lực cho nhân viên luôn cố gắng và nhiệt tình làm việc hết mình. Khuyếnkhích việc hình thành những tư tưởng mới. Khuyến khích đội ngũ nhân viên luôn điđầu trong việc phát triển các sản phẩm bảo hiểm mới. Sẵn sàng đón bắt, tìm hiểunhững gì đang xảy ra trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm và sớm chọn ra được nhữngxu hướng mới.13c) Xây dựng “ Quy chuẩn về nhận diện thương hiệu” dựa trên những ý tưởng,cảm xúc, định hướng và thể hiện được một bản sắc một công ty của Quân đội và thểhiện được ngành nghề kinh doanh đó là:+ Truyền thống quân đội; kỷ luật, trách nhiệm và dũng cảm+ Phòng ngữa rủi ro: Là điểm tựa vững chắc+ Hình ảnh mới trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ: khác biệt, hiện đại và tựtinTrong quyền hồ sơ thương hiệu sẽ quy định các vấn đề sau+ Hình chữ đặc trưng của LOGO thương hiệu+ Quy chuẩn kỹ thuật biểu tượng, bố cục thiết kế tên các đơn vị trực thuộc,bảng màu, quy định cách sử dụng LOGO, các kiểu chữ đặc trưng.+ Quy định về ứng dụng đối với các sản phẩm văn phòng phẩm như: Nhãn địachỉ, tiêu đề thư, danh thiếp, phong bì, File tài liệu, thẻ nhân viên, bút viết, mẫu giấyFax, hóa đơn, ấn chỉ..+ Quy định về ứng dụng nhận diện địa chỉ như: Hệ thống biển văn phòng, biểnchính trụ sở, biển chi nhánh, trang trí khu vực lễ tân, quầy lễ tân, khu tiếp khách, biểnđại lý, mẫu biển các phòng ban…+ Quy định về ứng dụng quảng cáo như: Quảng cáo tấm lớn, quảng cáo đèn,quảng cáo đường phố, quảng cáo báo…+ Quy định về ứng dụng đối với các sản phẩm xúc tiến: quà tặng, huy hiệu,mũ, cốc chén, túi nilon.+ Quy định về ứng dụng thương mại điện tử: chữ ký thư điện tử, giao diệnchính trang Web, mẫu thuyết trình PPT…14Đây sẽ là một tài sản của Công ty, công cụ kinh doanh của công ty, bất cứ ai,tập thể, đơn vị trực thuộc công ty đều phải tuân thủ các quy định này và cũng thôngqua các biểu tượng hình ảnh quy định này thì khách hành sẽ nhận biết được sự khácbiệt giữa MIC và các công ty khác.d) Hoạt động của các tổ chức chính trị trong công tyThường xuyên quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị nhưtổ chức Đảng, tổ chức công đoàn, tổ chức đoàn thanh niên, Hội phụ nữ hoạt độngđúng chức năng nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trịhướng vào hoàn thành các mục tiêu kinh doanh của Công ty. Đặc biệt là việc tổ chứcxây dựng phong trào:.- Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua lao động nhằm hoàn thành tốtcác chỉ tiêu kinh doanh.- Xây dựng và tổ chức các phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao trongcông ty. Hàng năm vào ngày thành lập công ty tổ chức một cuộc hội thao toàn công ty,mỗi năm một lần vào ngày cuối năm sẽ tổ chức "ngày hội gia đình của Công ty" trongngày hội đó tất cả các người thân trong gia đình gồm vợ, chồng, con đều có thể đi dự,tạo mối quan hệ thân ái, khăng khít giữa các thành viên trong đại gia đình của Công tytạo điều kiện về mặt tinh thần, là động lực để động viên khuyến khích tinh thần làmviệc hăng say cống hiến cho việc hoàn thành các mục tiêu công ty đề ra cũng như xâydựng công ty ngày một phát triển.- Tổ chức tốt các hoạt động xã hội như: phong trào “ Đền ơn đáp nghĩa”,”xoáđói giảm nghèo” ủng hộ đồng bào bị thiên tai.e. Tổ chức tốt các họat động giáo dục lý tưởng, truyền thống, kỷ luật cho thànhviên của Công ty để cán bộ công nhân viên công ty tự hào và gắn bó.15f. Xây dựng chế độ đãi ngộ xứng đáng, một chế độ lương tốt, chế độ đối xửcông bằng, trả lương theo công việc, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, điềukiện làm việc thuận lợi, trang thiết bị đầy đủ, đảm bảo các khoản phúc lợi xã hội, cungcấp trang phục khi làm việc, hoặc bảo đảm các khoản phúc lợi khác các chuyến thamquan, du lịch, khám bệnh định kỳ.....g. Xây dựng cơ chế và chính sách khen ngợi, tôn vinh sự thành công và phổbiến kết quả thành đạt của cá nhân một cách rộng rãi. Đồng thời, người lao động cũngcần được cung cấp kịp thời thông tin phản hồi, đề bạt nhân sự vào những vị trí côngviệc mới có mức độ và phạm vi ảnh hưởng lớn hơn, tạo điều kiện về cơ hội phát triểnnhững thế mạnh cá nhân. Đồng thời, người lao động được đào tạo và phát triển, cầnđược khuyến khích tham gia vào quá trình cải tiến trong doanh nghiệp hoặc tổ chức vàđược tạo điều kiện để họ tự phát triển nghề nghiệp, cơ hội thăng tiến mạnh, kể cả giaocho họ những trọng trách và vị trí lãnh đạo chủ chốt trong Công ty...Trong bối cảnh hoạt động kinh doanh hội nhập toàn cầu Công ty Cổ phần Bảohiểm Quân đội là một Công ty của Quân đội cần phải tạo dựng được bản sắc văn hóacủa Công ty một cách riêng biệt, đặc sắc. Ở đó, mỗi cá nhân được làm việc trong môitrường thân thiện, giúp phát huy tính sáng tạo của mỗi cá nhân. Xây dựng mối quanhệ lao động đồng thuận, hài hòa, tác phong làm việc theo hướng tạo thuận lợi chokhách hàng, môi trường làm việc cởi mở, đoàn kết, tôn trọng, tin tưởng nhau góp phầnxây dựng Công ty vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên có ý thức kỷ luật,có phẩm chất, năng lực từng bước đáp ứng yêu cầu công việc. Toàn thể các bộ nhânviên đều làm việc để hướng tới mục tiêu đưa Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội trởthành một trong những doanh nghiệp Bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu ở Việt Nam vớimột triết lý kinh doanh thông suốt trong toàn hệ thống là “ĐIỂM TỰA VỮNGCHẮC” cho các tổ chức kinh tế xã hội và cá nhân cộng đồng.1617
Tài liệu liên quan
- Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị phương tây của Google.doc
- 37
- 9
- 84
- Các biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện nam đàn tỉnh nghệ an
- 81
- 464
- 1
- Các biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí trường THCS huyện lộc hà tỉnh hà tĩnh
- 89
- 568
- 1
- Nghiên cứu vai trò của hoạt động nghiên cứu và triển khai nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hội nhập
- 66
- 496
- 0
- liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực phương tây trong hoạt động quản trị nhân lực của công ty microsoft
- 23
- 5
- 42
- thực trạng việc áp dụng các nguyên tắc chi ngân sách nhà nước trong hoạt động chi ngân sách nhà nước việt nam
- 28
- 1
- 2
- SKKN QUẢN LÝ: Một số biện pháp chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn khối 5 nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường
- 21
- 4
- 7
- Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS Nguyễn Bá Ngọc - Thành phố Hòa Bình
- 23
- 529
- 0
- Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực phương Tây tại Unilever Việt Nam
- 24
- 5
- 21
- THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM.PDF
- 122
- 226
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(106.5 KB - 17 trang) - Áp dụng các lý thuyết quản trị hiện đại – quản trị hoạt động hiệu quả vào quản lý nhằm nâng cao hiệu quả Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Một Số Lý Thuyết Quản Trị Hiện đại
-
Quản Trị Hiện đại: Lý Thuyết Và Xu Hướng Quản Trị Hiện Nay - Fastdo
-
Lý Thuyết Quản Trị Hiện đại - Đề Cương ôn Tập Môn Quản Trị Học
-
Bài 5: Các Lý Thuyết Quản Trị Hiện đại - Học Hỏi Net
-
Quản Trị Học Hiện Đại - SimonHoaDalat
-
Áp Dụng Một Số Lý Thuyết Quản Lý Hiện đại Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả ...
-
Lý Thuyết Quản Trị Hiện đại - Tài Liệu Text - 123doc
-
Lý Thuyết Quản Trị Hiện đại - StuDocu
-
Lý Thuyết Quản Trị Hiện đại
-
Ly Thuyet Quan Tri Hien Dai - SlideShare
-
Lý Thuyết Quản Trị Hiện đại Nlt - SlideShare
-
Lý Thuyết Quản Trị Hiện đại Là Gì - Thả Rông
-
5 Phương Pháp Quản Trị Hiện đại Tất Yếu Dành Cho CEO, Manager
-
Bài Giảng Lý Thuyết Quản Trị Hiện đại: Chương 1 | Tải Miễn Phí
-
Các Lý Thuyết Quản Trị