Áp Giải, Dẫn Giải được Quy định Như Thế Nào Trong BLTTHS 2015?
Áp giải và dẫn giải là một biện pháp cưỡng chế để bảo đảm cho hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được diễn ra theo đúng trình tự, quy định của pháp luật được quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự, ngoài việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, để bảo đảm hoạt động khởi tổ, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn ví dụ như biện pháp áp giải, dẫn giải.
1. Cơ sở pháp lý
Căn cứ Điều 127 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) tuân thủ pháp luật về thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia được quy định như sau:
“Điều 127. Áp giải, dẫn giải
1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.
2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với:
a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
3. Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải.
4. Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
5. Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.
6. Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.”
Điều luật được BLTTHS 2015 bổ sung, quy định về đối tượng, thẩm quyền và thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế áp giải, dẫn giải.
2. Đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế áp giải, dẫn giải.
- Biện pháp cưỡng chế áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử.
Biện pháp cưỡng chế dẫn giải có thể được áp dụng cho các đối tượng sau: Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
3. Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải
- Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
- Kiểm tra viên;
- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;
- Hội đồng xét xử.
4. Việc áp giải, dẫn giải được quy định.
- Người có thẩm quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải. Quyết định áp giải, dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
-Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
- Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế. Ngoài ra, tham khảo thêm về: “ Quy trình bắt, áp giải bị can, bị cáo, người có quyết định thi hành án phạt tù, dẫn giải người làm chứng của lực lượng Cảnh sát bảo vệ và hô trợ tư pháp thuộc CAND theo yêu cầu của CQTHTT hình sự” ban hành kèm theo Quyết định số 1502/2008/QĐ-BCA ngày 10/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Công an và “Quy trình bảo vệ phiên tòa, áp giải bị cáo, dẫn giải người làm chứng ra tòa” ban hành kèm theo Quyết định số 810/2006/QĐ-BCA-C11 ngày 04/7/2006 của Bộ trưởng BCA.
5. Nguyên tắc áp giải, dẫn giải
Khoản 6 điều luật được bình luận quy định nguyên tắc không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan. Những người già yếu khi áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải có thể gây tổn hại đến tính mạng sức khỏe của họ. Điều này cũng được lý giải bởi do tính chất, đối tượng áp dụng của biện pháp áp giải, dẫn giải không nghiêm trọng như việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với người bị buộc tội.
Luật Hoàng Anh
Từ khóa » Hình áp Giải Tội Phạm
-
Áp Giải, Dẫn Giải Là Gì ? Quy định Pháp Luật Về áp Giải, Dẫn Giải
-
Áp Giải, Dẫn Giải được Quy định Thế Nào? | Luật Hùng Thắng
-
Những Quy định Của Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự 2015 Về áp Giải Và Dẫn ...
-
Có được áp Dụng Biện Pháp áp Giải, Dẫn Giải đối Với đối Tượng Có ...
-
Một Số Vướng Mắc, Bất Cập Trong Quy định Về Biện Pháp Cưỡng Chế ...
-
Quy định áp Giải, Dẫn Giải Trong Vụ án Hình Sự - Luật Hoàng Sa
-
Biện Pháp 'Áp Giải', 'Dẫn Giải' áp Dụng Như Thế Nào Trong Tố Tụng ...
-
Áp Giải Và Dẫn Giải Theo Quy định Của Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự Năm ...
-
Khó Khăn Khi áp Dụng Biện Pháp Dẫn Giải Bị Hại
-
Giải Pháp Kiểm Sát Việc Dẫn Giải Trong Giải Quyết Tố Giác, Tin Báo Về ...
-
Phân Biệt áp Giải Và Dẫn Giải Theo BLTTHS Năm 2015 - Tạp Chí Tòa án
-
Mẫu 58/HS Quyết định áp Giải Bị Can
-
Mẫu Quyết định áp Giải Bị Can (58/HS) Và Hướng Dẫn Soạn Thảo