Áp Xe Gan Do Amip: Dịch Tễ, Triệu Chứng, Chẩn đoán Bệnh
Có thể bạn quan tâm
Áp xe gan do Amip là một bệnh hay gặp trong các bệnh nhiễm khuẩn gan mật. Hãy cùng benh.vn tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị bệnh này.
Mục lục
- 1 Tổng quan về bệnh Áp xe gan do amip
- 1.1 1. Sự thường gặp của bệnh lý áp xe gan do amip
- 1.2 2. Amip gây bệnh
- 1.3 3. Giải phẫu bệnh
- 2 Triệu chứng bệnh áp xe gan do amip
- 2.1 1. Triệu chứng lâm sàng
- 2.2 2. Triệu chứng xét nghiệm
- 3 CHẨN ĐOÁN ÁP XE GAN DO AMIP
- 3.1 1. Chẩn đoán xác định áp xe gan
- 3.2 2. Chẩn đoán nguyên nhân Amip
- 3.3 3. Chẩn đoán phân biệt
Tổng quan về bệnh Áp xe gan do amip
Bệnh Ap xe gan do Amip không phải hiếm gặp trên thế giới từ các nước phát triển tới các nước kém phát triển, tuy nhiên chủ yếu gặp ở các nước kém phát triển do tình trạng vệ sinh yếu kém.
1. Sự thường gặp của bệnh lý áp xe gan do amip
– Bệnh Amip ở Hoa kỳ chiếm 1-5% tổng số các bệnh nhiễm khuẩn, còn các xứ nhiệt đới thì chiếm 25%. Riêng áp xe gan do Amip gặp nhiều ở các nước như: Mexico (Nam mỹ), Đông nam Á, Tây phi và Nam phi.
– Theo thống kê của OMS (1985): châu Phi là nơi có tỷ lệ áp xe gan do Amip cao nhất 43,6% các bệnh gan mật nhiệt đới.
– Ở Việt nam: tại bệnh viện Bạch Mai từ 1977-1990 gặp 158 ca (Nguyễn Khánh Trạch – 1991). Tại Quân y viện 108 từ 1988-1994 gặp 82 ca (Vũ Bằng Đình – 1995)
– Thống kê tử vong của Quân y viện 103 từ 1982-1992 tử vong do áp xe gan chiếm 3,7% các bệnh về tiêu hoá và 0,86% trong tử vong chung (Hoàng Gia Lợi -1993 ).
2. Amip gây bệnh
Entamoeba vegetative histolytica 20 – 40mcg thể này ăn hồng cầu và là thể Amip gây bệnh.
3. Giải phẫu bệnh
Tổn thương ở gan có 2 mức độ theo giai đoạn:
– Giai đoạn xung huyết: gan to, đỏ đặc biệt đỏ xẫm tại ổ viêm nhiễm.
– Giai đoạn thành ổ: ổ áp xe hình thành ổ mủ có màu Sôcôla (do tan máu tại chỗ) thường là một ổ mủ lớn chứa 1- 2 lít mủ, cũng có thể vài ổ nhỏ thông với nhau.
Triệu chứng bệnh áp xe gan do amip
1. Triệu chứng lâm sàng
a. Thể điển hình:
Áp xe gan thể điển hình là thể hay gặp nhất chiếm khoảng 60-70% trường hợp, có 3 triệu chứng chủ yếu hợp thành tam chứng Fontan (sốt, đau hạ sườn phải, gan to).
– Sốt: có thể 39 – 40oC, có thể sốt nhẹ 37.5 – 38oC. Thường sốt 3 – 4 ngày trước khi đau hạ sườn phải và gan to nhưng cũng có thể xảy ra đồng thời với 2 triệu chứng đó.
– Đau hạ sườn phải và vùng gan: đau mức độ cảm giác tức nặng nhoi nhói từng lúc, đau mức độ nặng, đau khó chịu không dám cử động mạnh. Đau hạ sườn phải xuyên lên vai phải, khi ho đau tăng. Đau triền miên kéo dài suốt ngày đêm.
– Gan to và đau: gan to không nhiều 3-4 cm ưới sườn phải mềm, nhẵn, bờ tù, ấn đau. Làm nghiệm pháp rung gan (+), dấu hiệu Iouddlow (+).
Ngoài tam chứng Fontan là chủ yếu có thể gặp một số triệu chứng khác ít gặp hơn:
– Rối loạn tiêu hoá: ỉa lỏng hoặc ỉa nhày máu giống lỵ, xảy ra đồng thời với sốt trước hoặc sau sốt vài ba ngày.
– Mệt mỏi, gầy sút nhanh làm cho chẩn đoán nhầm là ung thư gan.
– Có thể có phù nhẹ ở mu chân (cắt nghĩa ấu hiệu này: do nung mủ kéo dài dẫn đến hạ Protein máu gây phù).
– Cổ trướng: Đi đôi với phù hậu quả của suy inh ưỡng, không có tuần hoàn bàng hệ.
– Tràn dịch màng phổi: thường do áp xe vỡ ở mặt trên gan gần sát cơ hoành gây phản ứng viêm do tiếp cận, do đó tràn dịch không nhiều thuộc loại dịch tiết, dễ nhầm lẫn với các bệnh ở phổi.
– Lách to: rất hiếm gặp, lách to ít l – 2cm ưới bờ sườn trái dễ nhầm với xơ gan khoảng cửa.
b. Thể không điển hình
Biểu hiện theo thể lâm sàng:
– Thể không sốt: thật ra hoàn toàn không sốt thì không có mà là sốt rất ít một ba ngày rồi hết hẳn làm cho bệnh nhân không để ý, chỉ thấy đau hạ sườn phải, gầy sút cân… thể này gặp 9,3%.
– Thể sốt kéo dài hàng tháng trở lên liên tục hoặc ngắt quãng, gan không to thậm chí cũng không đau gặp 5%.
– Thể vàng da: chiếm 3% do khối áp xe đè vào đường mật chính. Thể này bao giờ cũng nặng, dễ nhầm với áp xe đường mật hoặc ung thư gan, ung thư đường mật.
– Thể không đau: gan to nhưng không đau, do ổ áp xe ở sâu hoặc ổ áp xe nhỏ, thể này chiếm khoảng l,9%.
– Thể suy gan: do ổ áp xe quá to phá huỷ 50% tổ chức gan, ngoài phù cổ chướng thăm dò chức năng gan bị rối loạn, người bệnh có thể chết vì hôn mê gan.
– Thể theo kích thước của gan: gan không quá to do ổ áp xe nhỏ, nhưng ngược lại gan quá to (to quá rốn) to có khi tới hố chậu.
– Thể áp xe gan trái: rất ít gặp, chiếm khoảng 3 -5% trường hợp, chẩn đoán khó, dễ vỡ vào màng tim gây tràn mủ màng tim.
– Thể phổi màng phổi: do viêm nhiễm ở gan lan lên gây phản ứng màng phổi, hay do vỡ ổ áp xe lan lên phổi.
Triệu chứng lâm sàng phần lớn là triệu chứng ở phổi (ho, đau ngực, khạc đờm) và triệu chứng màng phổi là chủ yếu, triệu chứng về áp xe gan không có hoặc lu mờ. Thể này chẩn đoán rất khó, thường nhầm với bệnh của phổi màng phổi.
– Thể có tràn dịch màng ngoài tim: ngay từ đầu khi thành lập ổ áp xe ở gan đã có biến chứng vào màng ngoài tim, triệu chứng về bệnh tim nổi bật, còn triệu chứng về áp xe gan bị che lấp di. Thể này thường chẩn đoán nhầm là tràn dịch màng ngoài tim.
– Thể giả ung thư gan: gan cũng to và cứng như ung thư gan, hoặc cũng gầy nhanh. Thể này gặp tỷ lệ 15 -16% trường hợp.
2. Triệu chứng xét nghiệm
a. Xét nghiệm máu:
– BC tăng.
– Máu lắng tăng.
b. X quang phổi
– Bóng gan to.
– Vòm hoành bị đầy lên cao, di động kém.
– Góc sườn hoành phải tù (do tràn dịch màng phổi ).
c. Soi ổ bụng
– Hoặc thấy trực tiếp ổ áp xe: là một khối lồi lên trên mặt gan với những biểu hiện của viêm nhiễm như xung huyết, phù, dầy dính, hạt Fibrin.
– Hoặc thấy hình ảnh gián tiếp của áp xe gan như: gan to và những biểu hiện viêm nhiễm trên. Cần chú ý những biểu hiện của viêm nhiễm chỉ chiếm từng phần của gan mà không chiếm toàn bộ gan, vì áp xe gan là một bệnh khu trú ở gan.
d. Siêu âm gan
Áp xe gan amip ở giai đoạn viêm và hoại tử thể hiện thành một khối đặc tăng âm hoặc giảm âm, sang giai đoạn áp xe đã có mủ sẽ thấy một hình hốc rỗng âm, ở giữa có một số âm đậm rải rác (do những mảnh mô hoại tử tạo ra) hoặc 2, 3 ổ áp xe rời nhau ở cùng một phân thùy hoặc ở nhiều phân thùy khác nhau. Kích thước ổ áp xe gan do a mip tương đối lớn thường từ 5 -10cm.
e. Các phản ứng huyết thanh
Phản ứng miễn dịch huỳnh quang với a mip: các chất nhuộm huỳnh quang Flourescein, Isothioxynat đã ra đời kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang và được Coobs thực hiện lần dầu tiên năm 1941, phản ứng ngưng kết hồng cầu, phản ứng kết hợp bổ thể, phản ứng Elisa (Enzyme-linked-sorbent-assay). Trong đó phản ứng huỳnh quang với Amip và phản ứng ELISA có với một men thích hợp là hai phản ứng rất có giá trị để chẩn đoán áp xe gan Amip với độ nhạy và tính đặc hiệu cao, phản ứng được coi là dương tính khi hiệu giá ngưng kết > l/160 đối với phản ứng miễn dịch huỳnh quang và > l/200 đối với phản ứng ELISA.
CHẨN ĐOÁN ÁP XE GAN DO AMIP
1. Chẩn đoán xác định áp xe gan
a. Dựa vào lâm sàng
Có tam chứng Fontam.
b. Dựa vào xét nghiệm
– Xét nghiệm máu: BC tăng, ML tăng.
– X quang phổi: vòm hoành phải lên cao, di động kém.
– Soi ổ bụng: nhìn thấy ổ áp xe trên mặt gan.
– Siêu âm: thấy ổ loãng siêu âm.
c. Chọc hút ổ áp xe
Hút ra mủ (tiêu chuẩn này là chắc chắn).
2. Chẩn đoán nguyên nhân Amip
a. Tìm Amip trong dịch mủ của ổ áp xe: Đây là phương pháp tốt nhất nhưng rất khó, tỉ lệ thấy được Amip chỉ đạt l – 5% trường hợp.
b. Nếu không có điều kiện tìm thấy Amip trong mủ
Phải dựa vào các phản ứng huyết thanh như: phản ứng miễn dịch huỳnh quang với Amip và phản ứng ELISA.
c. Dựa vào các dấu hiệu gián tiếp
– Lâm sàng áp xe gan do Amip: không vàng da, không có tiền sử sỏi mật, giun chui ống mật.
– Mủ của áp xe gan do Amip: không có mùi thối, nuôi cấy không có vi trùng mọc.
– Chụp ổ áp xe gan do Amip sau khi bơm thuốc cản quang vào ổ áp xe thấy ổ áp xe đơn độc, thành ổ áp xe không nhẵn.
– Điều trị thử bằng thuốc đặc hiệu chống Amip và không dùng kháng sinh thấy có kết quả tốt.
3. Chẩn đoán phân biệt
a. Ung thư gan
Ung thư gan và áp xe gan Amip có một số triệu chứng giống nhau trong một số trường hợp: áp xe gan thể giả ung thư và ung thư thể giả áp xe. Tuy nhiên giữa chúng cũng có những dấu hiệu lâm sàng khác nhau.
– Thay đổi ở da và niêm mạc: xạm da, giãn mạch, bàn tay son, môi tím… thường gặp trong ung thư gan, hiếm gặp trong áp xe gan Amip..
– Lách to thường gặp trong ung thư gan, không gặp trong áp xe gan Amip.
– Kém ăn: trong ung thư gan kém ăn vì trướng bụng, khó tiêu, ậm ạch, trong áp xe gan do Amip chán ăn vì mệt ăn không ngon miệng.
– Ngoài các dấu hiệu lâm sàng kể trên nêu sự khác nhau giữa ung thư gan và áp xe do Amip, nhưng để chắc chắn cần: chọc thăm dò làm tổ chức học, tế bào học để phân biệt…
b. Áp xe đường mật do sỏi hoặc giun đũa
– Lâm sàng: áp xe đường mật thường có hoàng đản, trong áp xe do Amip thường rất hiếm thấy hoàng đản.
– Tiền sử: trong áp xe gan đường mật thường có tiền sử đau HSP, trong áp xe gan do Amip không có dấu hiệu này.
– Tính chất mủ:
+ Trong áp xe gan đường mật mủ màu sữa, cà phê sữa có ánh vàng lẫn mật, đặc biệt bao giờ cũng có mùi thối, nuôi cấy có vi trùng mọc (thường là loại vi khuẩn Gram âm, vi khuẩn yếm khí ), có thể thấy trứng giun đũa.
+ Áp xe gan Amip: mủ màu Socola, không thối, cấy mủ không có khuẩn.
Chia sẻTừ khóa » Giải Phẫu Bệnh áp Xe Gan Amip
-
ÁP XE GAN DO AMIP - SlideShare
-
Bệnh Học Ngoại Khoa áp Xe Gan Amip
-
ÁP XE GAN DO AMIP - Health Việt Nam
-
Đặc điểm áp Xe Gan Do Amip | Vinmec
-
Bài Giảng Giải Phẫu Bệnh Apxe Gan - 123doc
-
Áp Xe Gan Do Amip - Y Dược Tinh Hoa
-
Áp Xe Gan - Bệnh Viện Quân Y 103
-
Bệnh Áp Xe Gan Do Amip Và Phẫu Thuật
-
Áp Xe Gan Do A Míp - Y Cần Thơ- Powered By
-
Nhiễm Amip - Cẩm Nang MSD - Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia
-
Kinh Nghiệm điều Trị áp Xe Gan Do Amip (nhân 344 Trường Hợp)
-
Áp Xe Gan: Tổng Quan Và điều Trị | BvNTP
-
Áp Xe Gan Amíp: Giá Trị Của Một Số Phương Pháp Chẩn đoán, Kết Quả ...