Ashley Cole – Wikipedia Tiếng Việt

Ashley Cole
Cole trong màu áo đội tuyển Anh tại UEFA Euro 2012
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Ashley Cole[1]
Chiều cao 1,76 m (5 ft 9+12 in)[2]
Vị trí Hậu vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay Everton (trợ lý)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1997–1999 Arsenal
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1999–2006 Arsenal 156 (8)
2000 → Crystal Palace (mượn) 14 (1)
2006–2014 Chelsea 229 (7)
2014–2016 Roma 11 (0)
2016–2018 LA Galaxy 89 (3)
2019 Derby County 9 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1999 U-20 Anh 2 (0)
2002 U-21 Anh 5 (1)
2001–2014 Anh 107 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 4 năm 2019

Ashley Cole (sinh ngày 20 tháng 12 năm 1980) là cựu cầu thủ bóng đá người Anh chơi ở vị trí hậu vệ trái.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Arsenal

[sửa | sửa mã nguồn]

Ashley Cole trưởng thành từ trung tâm đào tạo trẻ của câu lạc bộ Arsenal. Anh chơi trận đầu tiên cho đội hình chính của Arsenal trong trận đấu với Middlesbrough ngày 30 tháng 11 năm 1999 khi 18 tuổi. Tuy nhiên đó là trận duy nhất anh được chơi cho đội hình chính của Arsenal ở mùa giải năm đó. Cuối mùa giải 1999-2000, anh được câu lạc bộ Crystal Palace mượn về và thi đấu 14 trận, ghi được 1 bàn thắng cho câu lạc bộ này tại giải Ngoại hạng Anh. Mùa giải năm sau, do hậu vệ trái của Arsenal khi đó là cầu thủ người Brasil Sylvinho bị chấn thương nên anh được chọn vào đội hình chính thay thế. Anh trở thành lựa chọn số một cho vị trí này kể cả khi Sylvinho bình phục chấn thương. Từ đó anh là một trong những thành phần không thể thiếu của câu lạc bộ Arsenal giành những danh hiệu quan trọng.

Năm 2005 anh bị cáo buộc đã có những tiếp xúc không thích hợp với câu lạc bộ Chelsea nhằm chuyển nhượng mà không thông báo với Arsenal. Trong vụ việc này, cùng bị phạt tiền với anh còn có huấn luyện viên của Chelsea lúc đó là José Mourinho và giám đốc điều hành của Chelsea là Peter Kenyon. Mặc dù tuyên bố muốn rời khỏi Arsenal, sau vụ việc này anh vẫn ký hợp đồng gia hạn thêm một năm với Arsenal.

Chelsea

[sửa | sửa mã nguồn]

Ashley Cole chuyển tới thi đấu cho Chelsea ngay mùa sau đó theo một bản hợp đồng trị giá 23 triệu bảng. Việc chuyển nhượng này được hoàn tất chỉ vài giờ trước thời điểm đóng cửa thị trường chuyển nhượng cầu thủ của các câu lạc bộ châu Âu. Ở Chelsea, anh mặc chiếc áo số 3, có trận đấu đầu tiên khi vào sân thay cho Wayne Bridge vào ngày 9 tháng 7.

Tháng 5 năm 2014, hợp đồng của anh và Chelsea hết hạn và anh không được gia hạn thêm, anh đã rời khỏi Chelsea với tư cách một cầu thủ tự do.

Roma

[sửa | sửa mã nguồn]
Cole trong màu áo Roma đối đầu với Liverpool năm 2014

Ngày 7 tháng 7 năm 2014, Cole ký hợp đồng 2 năm với A.S. Roma.[3][4][5]

LA Galaxy

[sửa | sửa mã nguồn]

Cole ký hợp đồng với LA Galaxy thuộc giải Major League Soccer vào ngày 27 tháng 1 năm 2016.[6]

Derby County

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 21 tháng 1 năm 2019, Cole gia nhập đội đang chơi tại giải Championship lúc đó là Derby County, tái hợp với huấn luyện viên Frank Lampard, người từng là đồng đội cũ tại Chelsea và đội tuyển Anh.[7] Hợp đồng có thời hạn đến hết mùa giải 2018–19.[8][9] Ngày 18 tháng 8 năm 2019, Cole chính thức thông báo giải nghệ.[10]

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Ashley Cole lần đầu tiên khoác áo đội tuyển quốc gia nước Anh trong trận đấu với Albania ngày 28 tháng 3 năm 2001. Cho đến nay anh đã chơi cho đội tuyển quốc gia tại các giải đấu lớn như World Cup 2002, Euro 2004 và World Cup 2006. Ashley Cole là một trong bốn cầu thủ của đội tuyển quốc gia nước Anh được chọn vào đội hình tiêu biểu của Euro 2004. Ngày 12 tháng 5 năm 2014, anh chính thức thông báo từ giã sự nghiệp đội tuyển quốc gia sau 13 năm cống hiến cho đội tuyển Anh.[11]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2005, Ashley Cole đính hôn với cô bạn gái Cheryl Tweedy, ca sĩ của nhóm nhạc Girls Aloud. Hai người kết hôn vào ngày 15 tháng 7 năm 2006. Nhưng bây giờ họ đã chia tay do không chịu được thói trăng hoa của Ashley Cole. Hiện Cole đang có ý định nối lại quan hệ với Cheryl.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến 31 tháng 12 năm 2017.[12]
Mùa CLB Giải Giải ngoại hạng Cúp FA Cúp Liên đoàn Siêu cúp Anh Champions League Tổng Thẻ phạt
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn A yellow card A red card
1999–2000 Arsenal Premier League 1 0 0 0 1 0 0 0 2 0 0 0
1999–2000 Crystal Palace (cho mượn) Hạng nhất Anh 14 1 0 0 0 0 14 1 1 0
2000–01 Arsenal Premier League 17 3 6 0 1 0 9 0 33 3 6 0
2001–02 29 2 4 0 0 0 7 0 40 2 10 1
2002–03 31 1 3 0 0 0 9 0 1 0 44 1 7 0
2003–04 32 0 4 0 1 0 9 1 1 0 47 1 6 1
2004–05 35 2 3 0 0 0 8 0 1 0 47 2 13 0
2005–06 11 0 0 0 0 0 3 0 1 0 15 0 4 0
Tổng Arsenal 156 8 20 0 3 0 45 1 4 0 228 9 46 2
2006–07 Chelsea Premier League 23 0 5 0 3 0 9 0 0 0 40 0 14 0
2007–08 27 1 1 0 2 0 10 0 1 0 41 1 6 1
2008–09 34 1 7 0 0 0 8 0 49 1 9 0
2009–10 27 4 2 0 1 0 4 0 1 0 35 4 4 0
2010–11 38 0 2 0 0 0 7 0 1 0 48 0 4 0
2011–12 32 0 4 0 0 0 12 0 48 0 12 1
2012–13 31 1 5 0 3 0 5 0 7 0 51 1 7 0
2013–14 17 0 2 0 1 0 5 0 1 0 26 0 3 0
Tổng Chelsea 229 7 28 0 10 0 60 0 11 0 338 7 59 2
2014–15 Roma Serie A 11 0 2 0 3 0 16 0 2 0
2015–16 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng Roma 11 0 2 0 3 0 16 0 2 0
2016 LA Galaxy Major League Soccer 29 1 2 0 1 0 32 1 4 1
2017 29 1 1 0 1 0 31 1 1 1
2018 31 1 1 0 0 0 32 1 7 2
Tổng LA Galaxy 89 3 4 0 1 0 94 3 12 4
2018–2019 Derby County Championship 9 0 1 1 0 0 2 0 12 1 2 0
Tổng cộng sự nghiệp 508 19 55 1 13 0 112 1 14 0 702 21 121 8
  • Khác gồm các trận đấu Europa League,Siêu cúp châu Âu và FIFA Club World Cup.

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến 5 tháng 3 năm 2014.[13]
Anh
Năm Trận Bàn
2001 7 0
2002 9 0
2003 7 0
2004 13 0
2005 8 0
2006 13 0
2007 4 0
2008 7 0
2009 9 0
2010 9 0
2011 7 0
2012 6 0
2013 7 0
2014 1 0
Tổng 107 0

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Arsenal

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Premier League: 2001–02, 2003–04
  • Cúp FA: 2001–02, 2002–03, 2004–05
  • UEFA Champions League: Á quân 2005–06

Chelsea

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Premier League: 2009–10
  • FA Cup: 2006–07, 2008–09, 2009–10, 2011–12
  • EFL Cup: 2006–07
  • UEFA Champions League: 2011–12
  • UEFA Europa League: 2012–13

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “FIFA World Cup South Africa 2010 – List of Players” (PDF). Fédération Internationale de Football Association (FIFA). Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2013.[liên kết hỏng]
  2. ^ “Premier League Player Profile”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011.
  3. ^ “Ashley Cole: Roma sign former Chelsea defender on two-year deal”. BBC Sport. ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ “Ashley Cole signs two-year contract to join Roma”. The Guardian. ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  5. ^ “Ashley Cole signs a two-year deal with Italian club Roma”. Daily Mail. ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  6. ^ “LA Galaxy acquire defender Ashley Cole”. LA Galaxy. ngày 27 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
  7. ^ “Ashley Cole: Derby County sign veteran ex-England defender”. BBC Sport. ngày 21 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ “Derby Bolster Defensive Options With Cole Signing”. Derby County F.C. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ “Derby County Confirm 2018/19 End Of Season Retained List”. Derby County F.C. ngày 3 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2019.
  10. ^ “Ashley Cole: Ex-Arsenal, Chelsea and England full-back retires”. bbc.com (bằng tiếng Anh). ngày 18 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019.
  11. ^ “Cole chia tay ĐT Anh vì không được dự World Cup 2014”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2014.
  12. ^ “Statistics”. Soccerbase. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2008.
  13. ^ Cole.html “Ashley Cole” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ashley Cole.
  • Ashley Cole – Thành tích thi đấu FIFA Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • Ashley Cole tại Soccerbase Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • x
  • t
  • s
Derby County F.C. – đội hình hiện tại
  • Marshall
  • Wisdom
  • Forsyth
  • Shinnie
  • Bielik
  • Edmundson
  • Jóźwiak
  • Bird
  • Waghorn
  • 10 Lawrence
  • 11 Ibe
  • 12 Byrne
  • 13 Kazim-Richards
  • 16 Clarke
  • 17 Sibley
  • 21 Roos
  • 23 Roberts
  • 26 Buchanan
  • 28 Dixon
  • 29 Ebosele
  • 30 Idem
  • 31 Bateman
  • 33 Davies
  • 34 Baningime
  • 34 Cresswell
  • 37 McDonald
  • 38 Knight
  • 39 Stretton
  • 40 Watson
  • 42 Mitchell-Lawson
  • 44 Foster
  • 45 Shonibare
  • 46 Brown
  • 47 Solomon
  • 48 Ibrahim
  • Huấn luyện viên: Rooney
Giải thưởng
  • x
  • t
  • s
Đội hình tiêu biểu Premier League mùa giải 2010-11
  • TM: Edwin van der Sar
  • HV: Bacary Sagna
  • HV: Nemanja Vidić
  • HV: Vincent Kompany
  • HV: Ashley Cole
  • TV: Nani
  • TV: Samir Nasri
  • TV: Jack Wilshere
  • TV: Gareth Bale
  • TĐ: Carlos Tévez
  • TĐ: Dimitar Berbatov
Đội hình Anh
  • x
  • t
  • s
Đội hình AnhGiải bóng đá vô địch thế giới 2002
  • Seaman
  • Mills
  • A. Cole
  • Sinclair
  • Ferdinand
  • Campbell
  • Beckham (c)
  • Scholes
  • Fowler
  • 10 Owen
  • 11 Heskey
  • 12 Brown
  • 13 Martyn
  • 14 Bridge
  • 15 Keown
  • 16 Southgate
  • 17 Sheringham
  • 18 Hargreaves
  • 19 J. Cole
  • 20 Vassell
  • 21 Butt
  • 22 James
  • 23 Dyer
  • Huấn luyện viên: Eriksson
Anh
  • x
  • t
  • s
Đội hình AnhGiải vô địch bóng đá thế giới 2006
  • Robinson
  • Neville
  • A. Cole
  • Gerrard
  • Ferdinand
  • Terry
  • Beckham (c)
  • Lampard
  • Rooney
  • 10 Owen
  • 11 J. Cole
  • 12 Campbell
  • 13 James
  • 14 Bridge
  • 15 Carragher
  • 16 Hargreaves
  • 17 Jenas
  • 18 Carrick
  • 19 Lennon
  • 20 Downing
  • 21 Crouch
  • 22 Carson
  • 23 Walcott
  • Huấn luyện viên: Eriksson
Anh
  • x
  • t
  • s
Đội hình AnhGiải bóng đá vô địch thế giới 2010
  • James
  • Johnson
  • A. Cole
  • Gerrard (c)
  • Dawson
  • Terry
  • Lennon
  • Lampard
  • Crouch
  • 10 Rooney
  • 11 J. Cole
  • 12 Green
  • 13 Warnock
  • 14 Barry
  • 15 Upson
  • 16 Milner
  • 17 Wright-Phillips
  • 18 Carragher
  • 19 Defoe
  • 20 King
  • 21 Heskey
  • 22 Carrick
  • 23 Hart
  • Huấn luyện viên: Capello
Anh
  • x
  • t
  • s
Đội hình AnhGiải vô địch bóng đá châu Âu 2012
  • Hart
  • Johnson
  • Cole
  • Gerrard (c)
  • Kelly
  • Terry
  • Walcott
  • Henderson
  • Carroll
  • 10 Rooney
  • 11 Young
  • 12 Baines
  • 13 Green
  • 14 Jones
  • 15 Lescott
  • 16 Milner
  • 17 Parker
  • 18 Jagielka
  • 19 Downing
  • 20 Oxlade-Chamberlain
  • 21 Defoe
  • 22 Welbeck
  • 23 Butland
  • Huấn luyện viên: Hodgson
Anh

Từ khóa » Hậu Vệ Trái Người Anh