AUMA

Bộ phận truyền động xoay điện nhỏ “nhỏ” với bộ điều khiển tích hợp . Tất cả các thông số được đặt trực tiếp tại bộ truyền động. Bộ điều khiển có thiết bị chuyển mạch, bộ cấp nguồn, giao tiếp với DCS. Thành phần này sẽ tự động tắt thiết bị truyền động, khi vị trí đầu van kết thúc, quá nóng động cơ được phát hiện hoặc đã xảy ra quá tải mô men.

Tất cả các bộ phận nhà ở được làm bằng nhôm . Vì lý do này, thiết bị truyền động là thiết bị nhẹ.

Các thiết bị truyền động SGC được xếp hạng cho loại A và B hoặc các loại thuế S2 – 15 phút , thiết bị truyền động SGCR cho loại C hoặc các loại thuế S4 – 40% .

Untitled

>>>Xem thêm: động cơ auma

Mô tả Sản phẩm:

Đây là một phiên bản đơn giản của Đơn vị Khởi Động Tích Hợp với nút chọn và nút nhấn. Công tắc chọn có 3 vị trí:

LOCAL: Bộ truyền động có thể hoạt động tại địa phương tức là ở bộ truyền động bằng các nút bấm OPEN-OFF-CLOSE. Hướng chạy được chỉ báo bằng đèn LED.

REMOTE: Thiết bị truyền động có thể được vận hành từ trạm điều khiển từ xa. Hướng chạy được chỉ báo bằng đèn LED trên bộ truyền động.

OFF: Bộ truyền động không thể hoạt động với điều khiển cục bộ hoặc từ xa.

Bộ phận chọn có thể được khóa ở bất kỳ vị trí nào với khóa pad. Các đơn vị nhỏ gọn hoàn toàn có dây với contactors đảo ngược và không có hộp kiểm soát bổ sung được yêu cầu.

Auma compact có sẵn như thiết bị truyền động theo tiêu chuẩn hoặc Điều chỉnh. Tùy thuộc vào các tiêu chuẩn hoặc quy định nhiệm vụ, sau các tính năng / optionals có sẵn:

Đảo ngược contactors

Công tắc chọn

Đèn bấm và đèn báo hiệu

Relay nhiệt quá tải

Bộ cấp nguồn PS01 cho đầu ra 24 V DC

Bộ định vị điện tử CU01

Bộ biến đổi vị trí điện tử RWG / IWG

Bộ phân biệt pha

Bộ tách tín hiệu

Relay DC cho hoạt động từ xa

Rơle báo động từ xa cho các chỉ dẫn cung cấp

Có thể cung cấp nhiều đầu nối pin giữa bộ truyền động và nhỏ gọn và giữa các thiết bị đầu cuối nhỏ gọn và kết nối khách hàng.

images-auma-auma_compact-500x500

Chúng tôi – CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC TBN  là một công ty hàng đầu trong tiếp thị các thiết bị công nghiệp và điện được các đại lý ủy quyền của các hãng đến từ Châu Âu, G7 (DIN, BS, AWWA) Nhật (JIS), . Trong những năm qua công ty đã mở rộng mạng lưới của mình trên toàn quốc và hiện đang tiếp thị các sản phẩm của các nhà sản xuất thiết bị gốc cả trong nước và nước ngoài. Phạm vi sản phẩm của chúng tôi bao gồm: Động cơ auma Thiết bị nâng hạ Van cửa phai Van cửa lật ngăn triều Cửa chống ngập Hàng rào chống ngập

CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC TBN Địa chỉ: Số 04, Ngõ 19, Đường Tố Hữu, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội Điện thoại: 024 666 38759, Hotline: 0967 60 8800 Email: [email protected] Website: http://vancuaphai.com

ELECTRIC MULTI-TURN ACTUATORS for the automation of industrial and special valves with torque requirements up to 120,000 Nm

Offering the perfect actuator automating any valve – this is the milestone defined by AUMA. The new sizes of the GHT gearbox type range play a key role within AUMA’s modular product portfolio. The abbreviation “HT” of the gearbox name GHT stands for “High Torque”.

The torque ranges of SA multi-turn actuators are between10 Nm and 32,000 Nm. When combined with a GHT worm gearbox, the maximum output torque is multiplied. Up to 120,000 Nm can be achieved.

Wide  application range

SA multi-turn actuators and GHT gearboxes are available for both open-close and modulating duties and are also approved for use in potentially explosive atmospheres. The combinations can thus be used in technical process plants of the most different sectors – from water management and power plant sector right through to the petrochemical industry.

High  enclosure protection

Multi-turn actuator/gearbox combinations are supplied with improved enclosure protection IP68 according to EN 60529. The permissible immersion height of 8 m head of water for max. 96 hours results from enclosure protection IP68 of the multi-turn actuator. During continuous immersion, the actuator can perform up to ten operations.

High  corrosion protection

Classified in corrosivity categories C5-I and C5-M, SA multi-turn actuators and GHT gearboxes meet the highest requirements defined in EN ISO 12944-2. They are therefore suitable for use in areas with high salinity, almost permanent condensation, and high pollution.

Colour

The standard colour is silver-grey (similar to RAL 7037). Other colours are available.

bo-truyen-dong-dien-da-vong-cho-tu-dong-hoa-cac-van-cong-nghiep-mo-men-xoan-den-120-000-nm

bo-truyen-dong-dien-da-vong-cho-tu-dong-hoa-cac-van-cong-nghiep-mo-men-xoan-den-120-000-nm

bo-truyen-dong-dien-da-vong-cho-tu-dong-hoa-cac-van-cong-nghiep-mo-men-xoan-den-120-000-nm2

ELECTRIC MULTI-TURN ACTUATORS for the automation of industrial and special valves with torque requirements up to 120,000 Nm

Offering the perfect actuator automating any valve – this is the milestone defined by AUMA. The new sizes of the GHT gearbox type range play a key role within AUMA’s modular product portfolio. The abbreviation “HT” of the gearbox name GHT stands for “High Torque”.

The torque ranges of SA multi-turn actuators are between10 Nm and 32,000 Nm. When combined with a GHT worm gearbox, the maximum output torque is multiplied. Up to 120,000 Nm can be achieved.

bo-truyen-dong-dien-da-vong-cho-tu-dong-hoa-cac-van-cong-nghiep-mo-men-xoan-den-120-000-nm3

ELECTRIC MULTI-TURN ACTUATORS

for the automation of industrial and special valves with torque requirements up to 120,000 Nm

Offering the perfect actuator automating any   valve

– this is the milestone defined by AUMA. The new sizes of the GHT gearbox type range play a key role within AUMA’s modular product portfolio. The abbreviation “HT” of the gearbox name GHT stands for  “High Torque”.

The torque ranges of SA multi-turn actuators are between10 Nm and 32,000 Nm. When combined with a GHT worm gearbox, the maximum output torque is multiplied. Up to 120,000 Nm can be achieved.

ELECTRIC MULTI-TURN ACTUATORS

for the automation of industrial and special valves with torque requirements up to 120,000 Nm

Offering the perfect actuator automating any   valve

– this is the milestone defined by AUMA. The new sizes of the GHT gearbox type range play a key role within AUMA’s modular product portfolio. The abbreviation “HT” of the gearbox name GHT stands for  “High Torque”.

The torque ranges of SA multi-turn actuators are between10 Nm and 32,000 Nm. When combined with a GHT worm gearbox, the maximum output torque is multiplied. Up to 120,000 Nm can be achieved.

Phương pháp xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hoà tan có trong nước thải cũng như một số chất ô nhiễm vô cơ khác như H2S, sunfit, ammonia, nitơ… dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật để phân huỷ chất hữu cơ gây ô nhiễm. Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất làm thức ăn để sinh trưởng và phát triển. Một cách tổng quát, phương pháp xử lý sinh học có thể chia làm 2 loại: • Phương pháp kỵ khí sử dụng nhóm vi sinh vật kỵ khí, hoạt động trong điều kiện không có oxy; • Phương pháp hiếu khí sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện cung cấp oxy liên tục. Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hoá sinh hoá. Quá trình xử lý sinh học hiếu khí nước thải gồm ba giai đoạn sau: – Oxy hoá các chất hữu cơ: CxHyOz + O2 => CO2 + H2O + DH- Tổng hợp tế bào mới: CxHyOz + NH3 + O2 => CO2 + H2O + DH- Phân huỷ nội bào: C5H7NO2 + 5O2 => 5CO2 + 5 H2O + NH3 ± DHCác quá trình xử lý sinh học bằng phương pháp hiếu khí có thể xảy ra ở điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong các công trình xử lý nhân tạo, người ta tạo điều hiện tối ưu cho quá trình oxy hoá sinh hoá nên quá trình xử lý có tốc độ và hiệu suất cao hơn rất nhiều. Tuỳ theo trạng thái tồn tại của vi sinh vật, quá trình xử lý sinh học hiếu khí nhân tạo có thể chia thành: • Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng chủ yếu được sử dụng khử chất hữu cơ chứa carbon như quá trình bùn hoạt tính, hồ làm thoáng, bể phản ứng hoạt động gián đoạn, quá trình lên men phân huỷ hiếu khí. Trong số những quá trình này, quá trình bùn hoạt tính hiếu khí (Aerotank) là quá trình phổ biến nhất.• Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như quá trình bùn hoạt tính dính bám, bể lọc nhỏ giọt, bể lọc cao tải, đĩa sinh học, bể phản ứng nitrate hoá với màng cố định. 1.1 Công nghệ xử lý nước thải bùn hoạt tính hiếu khí (Aerotank) Trong bể bùn hoạt tính hiếu khí với sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng, quá trình phân huỷ xảy ra khi nước thải tiếp xúc với bùn trong điều kiện sục khí liên tục. Việc sục khí nhằm đảm bảo các yêu cầu cung cấp đủ lượng oxy một cách liên tục và duy trì bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng. Bản chất của phương pháp là phân huỷ sinh học hiếu khí với cung cấp ôxy cưỡng bức và mật độ vi sinh vật được duy trì cao (2.000mg/L –5.000mg/L) do vậy tải trọng phân huỷ hữu cơ cao và cần ít mặt bằng cho hệ thống xử lý. Tuy nhiên hệ thống có nhược điểm là cần nhiều thiết bị và tiêu hao nhiều năng lượng. Nồng độ oxy hoà tan trong nước ra khỏi bể lắng đợt 2 không được nhỏ hơn 2 mg/l. Tốc độ sử dụng oxy hoà tan trong bể bùn hoạt tính phụ thuộc vào: • Tỷ số giữa lượng thức ăn (CHC có trong nước thải) ø lượng vi sinh vật: tỷ lệ F/M;• Nhiệt độ;• Tốc độ sinh trưởng và hoạt động sinh lý của vi sinh vật;• Nồng độ sản phẩm độc tích tụ trong quá trình trao đổi chất;• Lượng các chất cấu tạo tế bào;• Hàm lượng oxy hoà tan.Để thiết kế và vận hành hệ thống bùn hoạt tính hiếu khí một cách hiệu quả cần phải hiểu rõ vai trò quan trọng của quần thể vi sinh vật. Các vi sinh vật này sẽ phân huỷ các chất hữu cơ có trong nước thải và thu năng lượng để chuyển hoá thành tế bào mới, chỉ một phần chất hữu cơ bị oxy hoá hoàn toàn thành CO2, H2O, NO3-, SO42-, … Một cách tổng quát, vi sinh vật tồn tại trong hệ thống bùn hoạt tính bao gồm nhiều loại vi khuẩn khác nhau cùng tồn tại. Yêu cầu chung khi vận hành hệ thống bùn hoạt tính hiếu khí là nước thải được đưa vào hệ thống cần có hàm lượng SS không vượt quá 150 mg/l, hàm lượng sản phẩm dầu mỏ không quá 25mg/l, pH = 6,5 – 8,5, nhiệt độ 6oC< toC< 37oC.

xu-ly-nuoc-thai-bang-cong-nghe-sinh-hoc-hieu-khi

     Quy trình xử lý nước thải SBR

1.2 Công nghệ xử lý sinh học dạng mẻ (SBR) Bể hoạt động gián đoạn là hệ thống xử lý nước thải với bùn hoạt tính theo kiểu làm đầy và xả cạn. Quá trình xảy ra trong bể SBR tương tự như trong bể bùn hoạt tính hoạt động liên tục chỉ có điều tất cả xảy ra trong cùng một bể và được thực hiện lần lượt theo các bước: (1) – Làm đầy; (2) – Phản ứng; (3) – Lắng; (4) – Xả cặn; (5) – Ngưng. 1.3 Công nghệ sinh học tăng trưởng dính bám Bể Bùn Hoạt Tính Với Vi Sinh Vật Sinh Trưởng Dạng Dính Bám: Nguyên lý hoạt động của bể này tương tự như trường hợp vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng chỉ khác là vi sinh vật phát triển dính bám trên vật liệu tiếp xúc đặt trong bể. Do có nhiều ưu điểm vượt trội về hiệu quả xử lý cũng như giảm chi phí đầu tư & vận hành nên hiện nay, việc áp dụng công nghệ sinh học tăng trưởng dính bám đang được ứng dụng khá rộng rãi. Năm 2010, GREE đã phát triển và nâng cấp cải tiến thành công công nghệ dính bám AFBR từ công nghệ FBR.

xu-ly-nuoc-thai-bang-cong-nghe-sinh-hoc-hieu-khi2

     Bể lọc sinh học Trickling Filter

 1.4 Công nghệ lọc sinh học (Trickling Filter) Bể lọc sinh học trong xử lý nước thải là một thiết bị phản ứng sinh học trong đó các vi sinh vật sinh trưởng cố định trên lớp vật liệu lọc. Bể lọc hiện đại bao gồm một lớp vật liệu dễ thấm nước với vi sinh vật dính kết trên đó. Nước thải đi qua lớp vật liệu này sẽ thấm hoặc nhỏ giọt trên đó. Vật liệu lọc thường là đá dăm hoặc hoặc khối vật liệu lọc có hình thù khác nhau. Nếu vật liệu lọc là đá hoặc sỏi thì kích thước hạt dao động trong khoảng 0,5 -2,5 m, trung bình là 1,8 m. Bể lọc với vật liệu là đá dăm thường có dạng tròn. Nước thải được phân phối trên lớp vật liệu lọc nhờ bộ phận phân phối. Bể lọc với vật liệu lọc là chất dẻo có thể có dạng tròn, vuông, hoặc nhiều dạng khác với chiều cao biến đổi từ 4 – 12 m. Ba loại vật liệu bằng chất dẻo thường dùng là (1) vật liệu với dòng chảy thẳng đứng, (2) Vật liệu với dòng chảy ngang, (3) vật liệu đa dạng. Chất hữu cơ sẽ bị phân huỷ bởi quần thể vi sinh vật dính kết trên lớp vật liệu lọc. Các chất hữu cơ có trong nước thải sẽ bị hấp phụ vào màng vi sinh vật dày 0,1 – 0,2 mm và bị phân huỷ bởi vi sinh vật hiếu khí. Khi vi sinh vật sinh trưởng và phát triển, bề dày lớp màng tăng lên, do đó, oxy đã bị tiêu thụ trước khi khuếch tán hết chiều dày lớp màng sinh vật. Như vậy, môi trường kị khí được hình thành ngay sát bề mặt vật liệu lọc. Khi chiều dày lớp màng tăng lên, quá trình đồng hoá chất hữu cơ xảy ra trước khi chúng tiếp xúc với vi sinh vật gần bề mặt vật liệu lọc. Kết quả là vi sinh vật ở đây bị phân huỷ nội bào, không còn khả năng dính bám lên bề mặt vật liệu lọc và bị rửa trôi.

Hệ thống cấp nước

– Hầu hết hệ thống cấp nước của các tòa nhà chung cư sử dụng tích hợp của 3 loại hệ thống: hệ thống cấp nước trực tiếp, hệ thống cấp nước gián tiếp và hệ thống bơm nước thải;

– Đối với hệ thống cấp nước trực tiếp, nước sạch được cấp trực tiếp từ đường ống nước công cộng đến các hộ gia đình ở các tầng thấp bằng áp suất thủy lực bên trong đường ống chính;

dongcoauma

– Đối với hệ thống cấp nước gián tiếp, sử dụng máy bơm nước để lấy nước từ các bể chứa ở tầng trệt của tòa nhà, và hút nước sạch vào bể trên mái nhà, sau đó dẫn nước đến từng hộ gia đình thông qua mạng lưới đường ống phụ;

– Đối với hệ thống bơm nước thải, nước được truyền kết thúc nhận được bằng cách lắp máy bơm áp lực để cấp nước: đường ống cứu hỏa cũng có chức năng tương tự;

– Hệ thống cấp nước bao gồm: máy bơm nước, đường ống đứng, bể chứa, thiết bị phao tự ngắt và các đường ống phụ;

– Tất cả các phần cố định của hệ thống cấp nước phải được thường xuyên kiểm tra và duy trì hoạt động đúng cách;

– Tất cả các bể nước phải được làm sạch theo định kỳ để kiểm soát chất lượng tốt nhất.

Hệ thống thoát nước

– Hệ thống thoát nước có thể được chia thành hệ thống đường ống thoát nước mưa và hệ thống đường ống nước thải. Các phần cố định của hệ thống thoát nước bao gồm các đường ống nước thải, xi phông, hố ga.

dongcoauma

– Phải nối các đường ống nước thải sao cho phù hợp nhất, chẳng hạn như nước thải từ bồn rửa không được xả ra theo đường ống nước mưa.

– Phải đảm bảo đầu thoát nước thải không bị rác chặn hoặc phải có lưới để ngăn rác khỏi tắc đường ống.

– Tất cả các đường ống nước thải bao gồm đường ống chôn dưới đất, ống dẫn chất thải, ống thông gió và ống cống ngầm phải luôn ở trong tình trạng hoạt động tốt. Cần phải kiểm tra định kỳ tất cả các đường ống trên; nếu phát hiện rò rỉ, tắc nghẽn hoặc hư hỏng, cần tiến hành sửa chữa ngay.

– Để ngăn chặn khí thải và côn trùng trong đường ống xâm nhập vào khu dân cư, các thiết bị vệ sinh bao gồm bồn rửa tay, chậu rửa, bồn tắm và vòi sen, nhà vệ sinh và nắp thoát nước ở sàn phải được gắn với ống xi phông (ống xi phông hình chữ U, ống xi phông hình chai hoặc loại chống chảy ngược). Nếu như không sử dụng thường xuyên, thì mỗi tuần nên đổ khoảng nửa lít nước vào đầu ống nước thải. Sau đó, mỗi hộ gia đình đổ một muỗng cà phê chất tẩy trắng pha loãng theo tỷ lệ 1:99 vào đầu ống nước thải. Đối với nắp thoát nước ở sàn, cần phun thuốc diệt côn trùng sau khi làm vệ sinh.

– Cần kiểm tra các cửa cống thường xuyên, nếu phát hiện tắc nghẽn thì phải xử lý ngay. Các cửa cống phải được bố trí sao cho việc bảo trì được thực hiện dễ dàng và thường xuyên. Không nên để các vật cản như đồ đạc hay cây cảnh ở khu vực này. Có thể ngăn chặn khí thải do rò rỉ từ các hố ga bằng cách sử dụng loại nắp cống hai lớp, hoặc sửa chữa ở các cạnh của lỗ cống hoặc các vết nứt ở các miệng cống.

– Trách nhiệm sửa chữa và bảo trì hệ thống thoát nước được xác định dựa trên hư hỏng của đường ống công cộng hoặc đường ống của từng căn hộ. Ví dụ, nếu như xảy ra nổ đường ống thoát nước mưa, OC hoặc tất cả các chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm sửa chữa. Tuy nhiên, một nhánh của đường ống được nối đến một căn hộ bị hư hỏng, chủ sở hữu hoặc người cư trú trong đó căn hộ phải có trách nhiệm sửa chữa.

Trên thực tế  khi thiết kế 1 sơ đồ đường ống cho 1 tòa nhà , người thiết kế sẽ khảo sát vị trs bố trí các thiết bị mặt bằng hoặc dựa trên bản vẽ thiét kế 3D của vị trí thiết bị và tòa nhà để vẽ sơ bộ sơ đồ đường ống bằng bản vẽ 2D sau đó nếu cần sẽ vẽ lại bản vẽ 3D theo sơ đồ 2D đã khảo sát trước đó !

Nếu bạn từng thấy bản thiết kế đường ống 1 tòa nhà nào đó thể hiện 2D thì bạn sẽ thấy nó không hoàn toàn rườm rà mặc dù bản vẻ thể hiện cả nhiều loại đường ống : Nước sạch , nước thải , nước mưa , gas , nước nóng … vì trên thực tế khi lắp đặt hệ thống đường ống nó không chính xác đến từng mm như bản vẽ chế tạo máy và bố trí theo 2 D gần như song song vs nhau nên itf khi có hiện tượng trồng chéo nhau !

Khi thiết kế bản vẽ 2D điều đầu tiên bạn cần biết đó là mình chỉ thể hiện phương chiều đi của đường ống theo mặt bằng và theo tọa độ sao cho đường đi của ống không bị cản bởi thiết kế ngôi nhà : tường bao , trụ , trần , vách … nói dễ hiểu là vị trí tương đối giữa ống và kết cấu ngôi nhà sao cho phù hợp và thể hiện độ cao độ nghiêng ống bằng cách chú thích lên bản vẽ điểm đầu điểm cuối cao bao nhiêu so với mốc 0 ( ví dụ độ cao sàn nhà là = 0  thì từ sàn lên đến ống là bao nhiêu bạn phải thể hiện đc cho thợ thi công hiểu ) tiếp theo là các ký hiệu  ống giao nhau ntn ( trong bản vẽ 2D chị Hoằn có mấy ký hiệu ) để khi thợ gia công đọc bản vẽ biết mà dùng co nối hay các T nối như thế nào cho hợp lý và phù hợp vs tiêu chuẩn cũng như nguyên tắc từng loại ống, ( tiêu chuẩn đường ống dẫn tùy thuộc vào từng loại : nước sạch , nước thải , khí … sẽ khác nhau ) Bạn nên tìm hiểu thêm tài liệu .

Dưới đây là 1 số sơ đồ đường ống được vẽ 2D có ký hiệu và chú thích cao độ đầy đủ , khi có bản vẽ mặt bằng tầng thì người thợ có thể đọc hiểu và thi công được ,

54146_1.jpg54146_2.jpg

Đây là ký hiệu các co nối tùy thuộc vào đường đi ống thiết kế mà người thi công có thể ghép hoặc sử dụng nhiều loại co nối khác nhau sao cho phù hợp vs thiết kế và tiêu chuẩn đi ống

54146__.jpg

Công nghệ Điện rác – một xu thế của thời đại

Ngày 18.8.2017, sau chuyến thị sát của Bí thư Thành uỷ Nguyễn Thiện Nhân và Chủ tịch UBND TPHCM Nguyễn Thành Phong vào tháng 7 vừa qua, tại công trường Gò Cát, Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị TP.HCM phối hợp với Cty Công ty TNHH Thủy Lực – Máy và UBND Q. Bình Tân đã tổ chức buổi tham quan đề án thực nghiệm Nhà máy điện rác Gò Cát.

Đại diện người dân và chính quyền địa phương quận Bình Tân tham quan nhà máy điện rác Gò Cát.

dongcoauma Tham dự buổi tham quan có ông Nguyễn Thanh Sơn – Phó giám đốc Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị TP.HCM, ông Nguyễn Gia Long – Giám đốc Công ty TNHH Thủy Lực – Máy (HMC), ông Ngô Thành Đức – Phó giám đốc Ban quản lý các khu liên hợp xử lý chất thải thành phố, ông Nguyễn Gia Thái Bình – Phó Chủ tịch Ủy ban nhân quận Bình Tân cùng với lãnh đạo UBND và các ban ngành đoàn thể phường Bình Hưng Hòa. Đặc biệt là sự có mặt của bà con nhân dân sống xung quanh công trường. Minh bạch thông tin, người dân quan tâm, ủng hộ Tại buổi tham quan, công nghệ nhà máy điện rác đã được giới thiệu minh bạch với người dân địa phương. Ngay sau khi tham quan công trường Gò Cát, đại diện người dân đã có những ý kiến đóng góp xây dựng. Đặc biệt, nhiều ý kiến đóng góp khi nhà máy đi vào hoạt động thực tiễn với quy trình công nghiệp (xử lý khoảng 1000 tấn/ngày). Ngoài ra, mọi người cũng lưu ý đơn vị vận hành cần đảm bảo chất lượng môi trường trong và ngoài nhà máy. Ông Nguyễn Thanh Sơn – Phó giám đốc Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị TP.HCM phát biểu: “Công ty được nhà nước giao nhiệm vụ quản lý Công trường Gò Cát nên trong quá trình phối hợp với HMC sẽ giám sát chặt chẽ việc triển khai vận hành nhà máy đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường. Hạn chế thấp nhất các thiếu sót mà trước đây các công nghệ khác mắc phải như: mùi, bụi, tiếng ồn… Công ty sẽ phối hợp với chính quyền địa phương tại điều kiện thuận lợi để bà con nhân dân vào để cùng giám sát quy trình hoạt động của nhà máy. Cam kết cùng HMC sẽ thực hiện kiểm soát tốt môi trường xung quanh nhà máy nếu để xảy ra sai sót sẽ chịu trách nhiệm trước UBND thành phố và nhân dân”. Ông Nguyễn Gia Thái Bình – Phó Chủ tịch UBND quận Bình Tân đề nghị các đơn vị tạo điều kiện để người dân giám sát công trường và thông tin cho người dân hiểu được các công nghệ tại nhà máy để người dân an tâm và ủng hộ dự án. Ông Nguyễn Gia Long – Giám đốc Công ty TNHH Thủy Lực – Máy (HMC) khẳng định việc gây ô nhiễm, tuyệt đối sẽ không xảy ra khi nhà máy đi vào hoạt động. Nếu để xảy ra công ty chấp nhận di dời nhà máy và hoàn toàn chịu trách nhiệm, đồng thời sẽ mời các đoàn hàng tuần vào giám sát hoạt động tại nhà máy. Theo ông Huỳnh Minh Nhựt – Giám đốc Công ty TNHH MTV Môi trường Đô Thị TPHCM: Bãi rác Gò Cát đã đóng cửa từ năm 2007. Tổng lượng rác đang chôn lấp 5,3 triệu tấn. Nhà máy điện rác Gò Cát được Chính phủ Hà Lan hỗ trợ xây dựng từ năm 2007. Theo đó, nhà máy thực hiện thu khí từ bãi rác Gò Cát (đã đóng cửa) để đốt phát điện. Để hỗ trợ cho hoạt động xử lý rác thải thành điện năng, Tập đoàn điện lực Việt Nam đã đầu tư hệ thống hạ tầng lưới điện để hỗ trợ nhà máy điện rác hoà vào lưới điện quốc gia. Giá bán điện rác của nhà máy này hiện đang là 7,38cent/kwh. Đầu năm 2017, Công ty TNHH MTV Môi trường Đô Thị TPHCM đã phối hợp cùng Công ty TNHH Thủy Lực – Máy đề xuất với UBND TPHCM thực hiện Đề án thực nghiệm “Xây dựng nhà máy Điện – Rác Gò Cát”, chuyển hóa chất thải rắn công nghiệp thành năng lượng xanh (điện rác) tại Khu Xử lý chất thải rắn Gò Cát với quy mô công nghiệp, nhằm hòa lưới điện quốc gia (trung thế) 3.500V hoặc 6.600V. Khác với dự án điện rác đang có tại bãi rác Gò Cát, sử dụng hoàn toàn công nghệ của Hà Lan, đề án thực nghiệm nhà máy điện rác của hai công ty sử dụng hoàn toàn công nghệ của Việt Nam do Công ty TNHH Thủy Lực – Máy nghiên cứu và sản xuất. Ngay khi đề án thực nghiệm trên được UBND TPHCM phê duyệt, từ tháng 2-2017, Đề án thực nghiệm Điện Rác Gò Cát, chuyển hóa chất thải rắn công nghiệp thành năng lượng xanh (điện rác) bắt đầu được triển khai thực hiện, vận chuyển và lắp đặt thiết bị. Ông Nguyễn Gia Long – Giám đốc Công ty TNHH Thủy Lực – Máy – cho biết: Tính đến thời điểm cuối tháng 6-2017, nhà máy đã xử lý 500 tấn rác thải công nghiệp, hoà vào lưới điện quốc gia 7MW. Theo ông Long: Sản phẩm sau rác là năng lượng xanh – điện rác. Đặc biệt, công nghệ điện rác này không còn chôn lấp, mang lại lợi nhuận kinh tế và lợi ích môi trường. Công nghệ này chuyển hóa các vật chất thải loại mà không phân biệt các loại chất thải rắn công nghiệp, sinh hoạt hay độc hại, miễn là chất thải loại có chứa năng lượng, trong khi các công nghệ khác phải loại rác vô cơ (thủy tinh, sành, sứ, đất, cát, đá…).v.v… Lãnh đạo TPHCM đã chỉ đạo đơn vị đầu tư là Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị TPHCM và Công ty TNHH Thủy Lực – Máy, cần nghiên cứu thêm việc xử lý rác thải sinh hoạt và rác thải sinh hoạt đã qua chôn lấp thành điện. Với rác thải đã qua chôn lấp, có thể tiến hành thực nghiệm trước với lượng rác thải đang chôn lấp tại Gò Cát. Từ đó, giúp tạo quỹ đất sạch để xây dựng công trình nâng cao chất lượng môi trường sống của người dân khu vực lân cận. Lãnh đạo TPHCM cho phép Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị TPHCM và Công ty TNHH Thủy Lực – Máy lập đề án xử lý điện rác từ rác thải sinh hoạt với công suất chuyển hoá 1.000 tấn rác sinh hoạt/ngày thành 20MW điện. Theo đó, công đoạn tách mô mềm từ rác thải sinh hoạt phải được thực hiện tại Phước Hiệp, huyện Củ Chi. Còn xơ bả rác chuyển về nhà máy điện rác tại Gò Cát để tạo thành dòng điện xanh…

Đại diện người dân và chính quyền địa phương quận Bình Tân tham quan nhà máy điện rác Gò Cát.

Trong bối cảnh chuyển biến thuận lợi cho 2 đơn vị, là Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị TP HCM và Công ty TNHH Thuỷ lực – Máy cùng phối hợp thực hiện dự án điện rác tại TPHCM. Chúng tôi được biết các nhà đầu tư cho dự án này hết sức phấn khởi, khi mới đây, một nhà đầu tư từ tỉnh Bình Phước đã rót hơn 30 tỷ đồng vào Công ty TNHH Thuỷ lực – Máy, nhằm thực hiện bằng được dự án điện rác Gò Cát. Với các nhà đầu tư này, đó là cơ hội kinh doanh kiếm tiền từ điện rác. Theo ông Đồng Minh Toàn – nhà đầu tư vốn vào dự án điện rác Gò Cát: “Mỗi kWh điện được ngành điện mua với giá khoảng 2.200 đồng, cộng với nguồn thu từ chi phí xử lý chất thải công nghiệp được các chủ nguồn thải chi trả, thì khả năng thu hồi vốn rất khả thi”. Nguồn tin riêng của chúng tôi cho biết: Dự án điện rác Gò Cát thu hút thêm 40 triệu USD, để nâng công suất dự án điện rác tại Gò Cát lên 20 MW, xử lý khoảng 1.000 tấn rác/ngày. Không chỉ TPHCM đang khẩn trương với dự án điện rác Gò Cát; sắp tới, tỉnh Tây Ninh cũng đang xúc tiến triển khai một dự án phát điện từ rác công suất 10 MW trong năm 2017, với vốn đầu tư ước khoảng 300 tỉ đồng. “Và, sau TPHCM và Tây Ninh, tỉnh Bình Dương cũng sẽ được các nhà đầu tư điện rác mở rộng đầu tư” – ông Đồng Minh Toàn nói.

(Theo báo Lao động)

Tóm tắt

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn ra ở quy mô toàn cầu do các hoạt động của con người làm phát thải quá mức khí nhà kính vào bầu khí quyển. BĐKH đã và đang tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường. BĐKH đang và sẽ làm thay đổi toàn diện, sâu sắc quá trình phát triển và an ninh như lương thực, nước, năng lượng v.v. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) cũng sẽ bị ảnh hưởng rất lớn do BĐKH, vào mùa khô, khi nước từ thượng nguồn về thấp, nước mặn xâm nhập sâu vào nội đồng gây khó khăn cho sinh hoạt và sản xuất, như đã xảy ra vào mùa khô năm 2016. Thêm vào đó, mực nước biển có thể dâng cao dẫn đến nguy cơ phần lớn ĐBSCL sẽ bị ngập lụt và nhiễm mặn.

Hiện nay một số tỉnh ở ĐBSCL rất khó khăn trong việc cung cấp nước sạch cho người dân vào mùa khô, vì nước mặt bị nhiễm mặn. Một số giếng vì khai thác đã lâu năm, biên nước lợ (có hàm lượng Clorua > 250 mg/l) ở tầng sâu và ven biển đã kéo vào giếng, làm cho chất lượng nước ngày càng giảm, không đạt được tiêu chuẩn nước ăn uống của Bộ Y Tế. Điển hình Giếng tầng sâu tại khu vực Phú Lợi, TP Sóc Trăng của Công ty TNHH Một TV Cấp Nước Sóc Trăng (Soctrangwaco), có hàm lượng Clorua lớn hơn 250 mg/l. Do đó Soctrangwaco đã quyết định cải thiện chất lượng nước, tại Xí nghiệp cấp nước Phú Lợi (Phú Lợi) bằng phương pháp Thẩm thấu ngược cải tiến (công nghệ RO Optiflux), thông thường thì hệ thống RO cho hiệu quả nước sạch đầu ra rất thấp (50/50). Có nghĩa khi bơm vào hệ thống 100 m3/giờ, thì chỉ thu được 50 m3/giờ. Phần còn lại phải xả bỏ. Ngoài ra áp lực đầu vào sẽ rất lớn (khoảng 12 bar). Do đó tiêu hao năng lượng sử dụng cũng rất lớn, làm tăng chi phí vận hành. Nếu áp dụng công nghệ Optiflux thì hiệu quả sẽ khoảng 80% (80/20), áp lực đầu vào thấp và tiêu hao năng lượng cũng sẽ thấp hơn. Hệ thống cũng áp dụng chất chống cáo cặn (anti scalant), để màng lọc ít bị nghẽn và tuổi thọ có thể tăng lên gấp đôi so với hệ thống RO truyền thống.

Công ty CP TV-TK-XD Hoàn Mỹ Việt Nam (PERNAM) đã cùng các chuyên gia đến từ Hà Lan đã thiết kế và đưa vào hoạt động thành công công nghệ RO Optiflux, với công suất 160 m3/giờ, tại Xí nghiệp cấp nước Phú Lợi, Phường 2, Tp. Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng. Hệ thống RO cải tiến xử lý nước lợ này hiện nay có thể nói hiện đại và lớn nhất trong nghành nước của Việt Nam.

Hiện trạng

Hiện nay, tại Phú Lợi có 3 giếng tầng sâu ở độ sâu 450-480 mét: G7, G10 và G17. Tổng công suất của 3 giếng này là 160 m3/giờ. Mực nước tĩnh ở tầng sâu nằm khoảng 8m-9m dưới mặt đất. Độ hạ mực nước (Mực nước động – Mực nước tĩnh) trung bình khi giếng tầng sâu hoạt động là 9m-12m tuỳ theo công suất của giếng. Nước ở tầng sâu có chất lượng tương đối tốt, hàm lượng sắt (Fe) và mangan (Mn) thấp (xem bảng 1). Nhưng có nhiệt độ cao (T=39 oC) vì tầng chứa nước nằm ở độ sâu 480m.

xu-ly-nuoc-nhiem-man-bang-cong-nghe-ro-cai-tien

Bảng 1. Chất lượng nước thô các giếng tầng sâu tại Phú Lợi

(Chất lượng nước được xét nghiệm ngày 13/07/2017 do Công ty TNHH MTV Cấp nước Sóc Trăng cung cấp)

Theo bảng 1 thì nguồn nước ngầm ở tầng sâu bị nhiễm mặn vượt tiêu chuẩn 01:2009/BYT (Clorua >250 mg/l). Do đó việc xử lý nước ngầm bằng công nghệ RO (Reverse Osmosis) là cần thiết.

Công nghệ xử lý mặn RO Optiflux:

Công ty cấp nước Vitens (Hà Lan) sở hữu công nghệ RO cải tiến và đã áp dụng cho nhiều nhà máy xử lý nước sạch ở Hà Lan (NMN Engelse Werk, Vechter Weerd,…). Công nghệ RO cải tiến cho hiệu suất nước sạch đầu ra khá cao (80%). Có nghĩa là nếu lưu lượng đầu vào là 100 m3/giờ, thì nước thải (concentrate) ra chỉ có 20 m3/giờ, còn đầu ra nước sạch (permeat) là 80 m3/giờ. Trong khi đó công nghệ RO truyền thống chỉ cho hiệu suất đầu ra 50% . Ngoài ra điện năng sử dụng cho hệ thống cũng sẽ thấp hơn các hệ thống RO hiện có trên thị thường xử lý nước.

Nguyên lý sơ đồ công nghệ RO Optiflux lắp đặt tại Phú Lợi như trong hình 1.

xu-ly-nuoc-nhiem-man-bang-cong-nghe-ro-cai-tien2

Hình 1. Sơ đồ công nghệ của hệ thống RO Optiflux Phú Lợi

Hệ thống RO Phú Lợi

Hệ thống RO Phú Lợi được thi công xây dựng bởi PERNAM cùng với sự hỗ trợ từ các Chuyên gia Hà Lan. Hệ thống sử dụng công nghệ RO cải tiến từ công nghệ RO của Công ty Vitens, Hà Lan, được đưa vào vận hành chính thức ngày 13 tháng 07 năm 2017.

Hệ thống RO Phú Lợi gồm 2 Mô đun (xem hình 2), mỗi Mô đun có công suất 80 m3/h. Trong mỗi Mô đun gồm 2 bước: Bước 1 (trap1) và bước 2 (trap1) , bước 2 sẽ tiếp tục xử lý phần nước thải của bước 1, thiết kế như vậy giúp tăng cao hiệu suất nước sạch đầu ra, giảm lượng nước thải.

Hơn nữa do tính toán chọn thiết bị và thi công tốt nên áp lực đầu vào thấp (khoảng 7,50 – 7,80 bar) giúp giảm lượng điện năng tiêu thụ.

xu-ly-nuoc-nhiem-man-bang-cong-nghe-ro-cai-tien3

Hình 2. Sơ đồ công nghệ và hệ thống Scada RO Phú Lợi

Hệ thống được vận hành hoàn toàn tự động, được điều khiển, giám sát qua hệ thống Scada (xem hình 2).

xu-ly-nuoc-nhiem-man-bang-cong-nghe-ro-cai-tien4

Hình 3. Hệ thống xử lý mặn RO tại Phú Lợi, TP Sóc Trăng

Kết quả

Các chỉ tiêu theo dõi đều đạt QCVN 01:2009/BYT, đặc biệt độ mặn ≤ 50 mg/l (xem bảng 2).

Bảng 2. Chất lượng nước đầu vào và đầu ra hệ thống RO Phú Lợi

xu-ly-nuoc-nhiem-man-bang-cong-nghe-ro-cai-tien5

(Chất lượng nước được xét nghiệm ngày 13/07/2017 do Công ty TNHH MTV Cấp nước Sóc Trăng cung cấp)

Chi phí vận hành

Giá trị đầu tư hệ thống RO Phú Lợi: 11,073,000,000 VND.

Công suất nước thô đầu vào hệ thống: 3840 m3/ngày.

Công suất nước sạch đầu ra hệ thống: 3000 m3/ngày.

Chi phí vận hành hệ thống tính trên 1 m3 nước sạch là 2,431 VNĐ.

Chi phí vận hành hệ thống tính trên 1 ngày là 7,306,896VNĐ. (Chi tiết xem bảng 3).

Bảng 3. Tính toán chi phí vận hành hệ thống RO Phú Lợi

xu-ly-nuoc-nhiem-man-bang-cong-nghe-ro-cai-tien6

Kết luận

Công nghệ RO cải tiến (Optiflux) rất hiệu quả. Chất lượng nước sau xử lý ổn định và đạt theo yêu cầu QC 01/2009 BYT. Việc vận hành không quá phức tạp, tự động hoá hoàn toàn, chi phí quản lý vận hành thấp. Đặc biệt ít bảo trì, bảo dưỡng mà chi phí đầu tư thấp. Do áp dụng chất chống cáo cặn (anti scalant) tuổi thọ của màng lọc sẽ lâu gấp đôi so với các hệ thống RO truyền thống.

Nước thải y tế là mối quan tâm lớn nhất hiện nay vì chúng có thể gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng tới đời sống xã hội, con người. Trong xử lý nước thải bệnh viện, có khá nhiều những phương pháp quen thuộc mà chúng ta đã biết như : xử lý nước thải bệnh viện bằng công nghệ sinh học, hóa học, công nghệ ao .. rất nhiều. Những đặc điểm nổi bật của xử lý nước thải theo công nghệ PLasma như thế nào? nguyên lý hoạt động và công nghệ plasma xử lý cho những mô hình bệnh viện, phòng khám như thế nào? Mời bạn xem thêm bài viết.

mo-ta-chi-tiet-he-thong-xu-ly-nuoc-thai-benh-vien-cong-nghe-plasma Tại sao lại chọn xử lý nước thải bệnh viện bằng công nghệ Plasma Phần lớn các phòng khám nhỏ lẻ hiện chưa có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn hoặc chưa lắp đặt vì nhiều lý do như chi phí cao hay chiếm diện tích đó.Các phương pháp xử lý nước thải bệnh viện thường tốn nhiều năng lượng, diện tích sử dụng khá lớn và có chu trình phức tạp cần có người vận hành và bảo trì hệ thống xử lý nước thải thường xuyên. phương pháp xử lý nước thải bệnh viện bằng phương pháp vi sinh kết hợp hóa sinh trong xử lý nước thải bệnh viện, y tế có đặc điểm là tính hiệu quả chưa cao, hóa chất lưu lại khá độc … tìm hiểu thêm về đặc tính của công nghệ xử lý nước thải bệnh viện sử dụng vi sinh kết hợp với hóa sinh tại đây.

mo-ta-chi-tiet-he-thong-xu-ly-nuoc-thai-benh-vien-cong-nghe-plasma Thiết kế và xây dựng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện bằng công nghệ Plasma Xử lý nước thải bệnh viện bằng công nghệ PLASMA dành cho bệnh viện, phòng khám nhỏ

Đặc điểm chính của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện công nghệ Plasma

Plasma là công nghệ xử lý nước thải tiên tiến trên thế giới Plamas có đặc điểm quan trọng là nhỏ gọn ít diện tích, thay đổi được lưu lượng nhanh chóng, tiết kiệm năng lượng , xử lý tốt vi khuẩn, hóa chất .. đặc biệt là không cần phải nhiều người bảo trì hệ thống xử lý nước thải bệnh viện thường xuyên …. Công nghệ plasma đặc biệt thích hợp cho việc xử lý nước thải bệnh viện của các cơ sở y tế vừa và nhỏ, phòng khám tư nhân có lượng nước thải độc hại, khó phân hủy, nhiều mầm bệnh nguy hại… Xử lý nước thải y tế bằng công nghệ plasma có nhiều ưu điểm vượt trội so với công nghệ xử lý thông thường như: Xử lý được cả hợp chất hữu cơ và vô cơ trong nước thải. Hệ thống nhỏ gọn, chiếm ít không gian. Cấu tạo đơn giản, ít hao mòn. Vận hành đơn giản, tự động hóa. Không dùng hóa chất. Ít công đoạn, chỉ cần xử lý trực tiếp qua ống plasma.

Quá trình phân huỷ kỵ khí các chất hữu cơ là quá trình sinh hoá phức tạp tạo ra hàng trăm sản phẩm trung gian và phản ứng trung gian. Tuy nhiên, phương trình phản ứng sinh hoá trong điều kiện kỵ khí có thể biểu diễn đơn giản như sau:

(CHO)nNS ®CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2S + tế bào mới

Quá trình phân huỷ kỵ khí xảy ra theo 4 giai đoạn: – Giai đoạn 1: Thuỷ phân, cắt mạch các hợp chất cao phân tử. – Giai đoạn 2: Acid hoá. – Giai đoạn 3: Acetate hoá. – Giai đoạn 4: Methane hoá. Tuỳ theo trạng thái của bùn, có thể chia quá trình xử lý kỵ khí thành: – Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng như: · Tiếp xúc kỵ khí · Xử lý bùn kỵ khí với dòng nước đi từ dưới lên (UASB). – Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như: · Lọc kỵ khí. Ưu điểm: – Không tốn nhiều năng lượng. – Quá trình công nghệ không đòi hỏi kỷ thuật phức tạp. – Tạo ra lượng bùn có hoạt tính cao, nhưng lượng bùn sản sinh không nhiều giảm chi phí xử lý. – Loại bỏ chất hữu cơ với lượng lớn,hiệu quả Xử lý BOD đạt từ 80-95%. – Có thể xử lý một số chất khó phân hủy. – Tạo ra khí có ích. 1. CÔNG NGHỆ UASB UASB (Upflow Anaerobic Sludge Blanket) là bể xử lý sinh học dòng chảy ngược qua tầng bùn kỵ khí. UASB được thiết kế cho nước thải có nồng độ ô nhiễm chất hữu cơ cao và thành phần chất rắn thấp. Nồng độ COD đầu vào được giới hạn ở mức thấp nhất là 100mg/l; nếu SS>3000mg/l thì không thích hợp để xử lý bằng UASB.

UASB là quá trình xử lý sinh học kỵ khí, trong đó nước thải sẽ được phân phối từ dưới lên và được khống chế vận tốc phù hợp (0,6-0,9m/h). Cấu tạo của bể UASB thông thường bao gồm: hệ thống phân phối nước đáy bể, tầng xử lý và hệ thống tách pha.

Nước thải được phân phối từ dưới lên, qua lớp bùn kỵ khí, tại đây sẽ diễn ra quá trình phân hủy chất hữu cơ bởi các vi sinh vật kỵ khí, hiệu quả xử lý của bể được quyết định bởi tầng vi sinh này. Hệ thống tách pha phía trên bể làm nhiệm vụ tách các pha rắn – lỏng – khí, các chất khí sẽ bay lên và được thu hồi, bùn sẽ rơi xuống đáy bể và nước sau xử lý sẽ theo máng lắng chảy qua công trình xử lý tiếp theo.

mo-ta-chi-tiet-cong-nghe-sinh-hoc-ky-khi

Điều kiện áp dụng UASB: – Bùn nuôi cấy ban đầu: nồng độ tối thiểu là 10 kg VSS/m3. Lượng bùn cho vào không nên nhiều hơn 60% thể tích bể. – Hàm lượng chất hữu cơ: COD 50.000mg/l thì cần pha loãng nước thải hoặc tuần hoàn nước thải đầu ra. – Chất dinh dưỡng: nồng độ nguyên tố N, P, S tối thiểu có thể tính theo biểu thức sau: (COD/Y) : N 😛 : S = (50/Y) : 5: 1 :1 Y là hệ số sản lượng tế bào phụ thuộc vào loại nước thải. Nước thải dễ acid hóa Y= 0,03, khó acid hóa Y= 0,15. – Hàm lượng cặn lơ lửng: nước thải có hàm lượng SS lớn không thích hợp cho mô hình này. SS > 3.000 mg/l khó phân hủy sinh học sẽ lưu lại trong bể làm ngăn cản quá trình phân hủy nước thải. – Nước thải chứa độc tố: UASB không thích hợp với loại nước thải có hàm lượng amonia > 2.000 mg/l hoặc hàm lượng sulphate > 500 mg/l. Khi nồng độ muối cao cũng gây ảnh hưởng xấu đến vi khuẩn methane. Khi nồng độ muối nằm trong khoảng 5.000 – 15.000 mg/l thì có thể xem là độc tố. – Hiệu suất của bể UASB bị phụ thuộc vào các yếu tố như: nhiệt độ, pH, các chất độc hại trong nước thải,… Ưu điểm nổi bật: – Không tốn nhiều năng lượng. – Quá trình công nghệ không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp. – Tạo ra lượng bùn có hoạt tính cao nhưng lượng bùn sản sinh không nhiều, giảm chi phí xử lý. – Loại bỏ chất hữu cơ với lượng lớn, hiệu quả. Xử lý BOD trong khoảng 600 ÷ 15000 mg/l đạt từ 80-95%; – Có thể xử lý một số chất khó phân hủy; – Có thể thu hồi nguồn khí sinh học sinh ra từ hệ thống; Nhược điểm: – Cần diện tích và không gian lớn để xử lý chất thải; – Quá trình tạo bùn hạt tốn nhiều thời gian và khó kiểm soát. 2. CÔNG NGHỆ LỌC SINH HỌC KỴ KHÍ (UAF/ADF)

mo-ta-chi-tiet-cong-nghe-sinh-hoc-ky-khi2

Công nghệ lọc sinh học kỵ khí là một công nghệ xử lý nước thải trong điều kiện nhân tạo. Bể lọc kỵ khí là các loại bể lọc kín, phía trong có chứa các vật liệu đóng vai trò như giá thể của vi sinh dính bám.

Các giá thể là các loại vật liệu có hình dạng, kích thước khác nhau (Sỏi, than đá, xỉ, ống nhựa, tấm nhựa, giá thể vi sinh dạng bánh xe, giá thể vi sinh dạng sợi …) hoạt động như vật liệu lọc. Các dòng nước thải có thể đi từ dưới lên hoặc từ trên xuống. Nước thải được phân phối đều theo diện tích đáy bể đi từ dưới lên (hoặc trên xuống) chảy qua lớp vật liệu lọc, các chất hữu cơ sẽ bám lại tại vật liệu lọc có chứa vi khuẩn yếm khí và tạo thành lớp màng vi sinh vật. Tại đây các chất hữu cơ sẽ được hấp thụ và phân hửi, bùn cặn sẽ được giữ lại trong khe rỗng của lớp vật liệu lọc. Sau 2-3 tháng sẽ xả bùn dư một lần. Phần nước sau khi qua lớp vật liệu lọc sẽ được chảy vào máng thu và tiếp tục được xử lý bởi các công trình phía sau. – Bể lọc kỵ khí dòng chảy ngược (Upflow anaerobic filter – UAF) – Bể lọc kỵ khí dòng chảy xuôi (Downflow anaerobic filter – ADF) Kích thước và chủng loại Vật liệu lọc được xác định dựa vào công suất xử lý, hiệu quả khử COD, tổn thất áp lực cho phép, … Các loại vật liệu lọc cần đảm bảo độ rỗng lớn (từ 90-300 m3/m2 bề mặt). Ưu điểm – Khả năng xử lý nồng độ ô nhiễm cao. – Thời gian lưu ngắn, vi sinh vật dễ thích nghi với nước thải. – Quản lý vận hành đơn giản. – Ít tốn năng lượng và dễ kết hợp với những công nghệ xử lý nước thải khác. Nhược điểm – Thời gian khởi động hệ thống dài. – Hay bị tắc nghẽn. – Hàm lượng cặn lơ lửng trong nguồn nước thải đầu ra lớn. – Vật liệu lọc đạt tiêu chuẩn thường có giá thành cao.

Nguồn:xulynuoc.com/cong-nghe-xu-li-nuoc-thai/xu-ly-nuoc-thai-bang-cong-nghe-sinh-hoc

Post navigation Older posts

Recent Posts

  • AUMA- Bộ truyền động SGC và SGCR
  • Công tắc tự động nhỏ gọn cho động cơ auma
  • Bộ truyền động điện đa vòng cho tự động hóa các van công nghiệp mô-men xoắn đến 120.000 Nm
  • Xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học hiếu khí
  • Tìm hiểu cơ bản về hệ thống cấp nước và thoát nước
  • Cách vẽ bố trí mặt bằng,đường ống trong autocad.
  • Công nghệ Điện rác – một xu thế của thời đại
  • Xử lý nước nhiễm mặn bằng công nghệ ro cải tiển
  • Mô tả chi tiết hệ thống xử lý nước thải bệnh viện công nghệ plasma
  • Mô tả chi tiết công nghệ sinh học kỵ khí
  • Phân loại và bản chất của bể MMBR
  • Mô tả chi tiết công nghệ xử lý nước thải MMBR
Blog at WordPress.com.
  • Subscribe Subscribed
    • dongcoauma.wordpress.com
    • Sign me up
    • Already have a WordPress.com account? Log in now.
    • dongcoauma.wordpress.com
    • Subscribe Subscribed
    • Sign up
    • Log in
    • Report this content
    • View site in Reader
    • Manage subscriptions
    • Collapse this bar
Loading Comments... Write a Comment... Email (Required) Name (Required) Website Design a site like this with WordPress.comGet started

Từ khóa » Cấu Tạo Van Auma