Bả Dột, Tác Dụng Chữa Bệnh Của Bả Dột

Bả dột

Tổng hợp kiến thức về vị thuốc Bả dột 1. Các tên gọi của Bả dột 2. Bả dột (hình ảnh, thu hái, chế biến, bộ phận dùng làm thuốc ...) 3. Thành phần hoá học, tác dụng dược lý 4. Tác dụng của Bả dột (Công dụng, Tính vị và liều dùng) 5. Nơi mua bán vị thuốc bả dột

Tên khác

Tên thường gọi: Bả dột hay Ba dót, Cà Dót

Tên khoa học: Eupatorium triplinerve Vahl.

Họ khoa học: thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Cây Bả dột

(Mô tả, hình ảnh cây Bả dột, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...).

Mô tả:

Cây thảo mọc thành bụi dày, thân cao 40-50cm. Thân và gân chính của lá màu đỏ tía. Lá mọc đối, hình mác, gốc và chóp thuôn, mép nguyên, có gân giữa to với 2 cặp gân phụ, không lông. Cụm hoa thưa hình ngù, ở ngọn thân và nách lá gồm nhiều hoa đầu màu hồng, có bao chung gồm 2-3 hàng lá bắc, bên trong có 15-20 hoa. Quả bế có 5 bướu, dài 2mm, có lông màu trắng dễ rụng.

Cây ra hoa tháng 2-3, có quả tháng 3-4.

Bộ phận dùng:

Toàn thân chưa có hoa - Herba Eupatorii.

Nơi sống và thu hái:

Cây có nguồn gốc Mỹ châu nhiệt đới, được nhập trồng và nay trở thành cây hoang dại ở Á châu nhiệt đới. Có thể trồng bằng cành hoặc bằng hạt.

Thu hái cây vào mùa hạ, đem phơi khô.

Thành phần hoá học:

Cây chứa tinh dầu và hai hoạt chất đắng và ayapanin và ayapin.

Vị thuốc Bả dột

( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng .... )

Tính vị, tác dụng:

Lá có vị đắng, mùi thơm nhẹ. Cây có tác dụng cầm máu tại chỗ, làm ra mồ hôi, tiêu sưng, giảm đau. Với liều nhỏ cây có tác dụng kích thích và bổ đắng. Với liều cao, có tác dụng nhuận tràng và xổ.

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Nhân dân nhiều vùng nhiệt đới dùng cành lá nấu nước uống thay trà sau bữa ăn. Nó vừa có thể tiêu sưng tiêu viêm, lại trị được cảm sốt, chấn thương, mụn nhọt. Nếu phối hợp với Dầu giun, có thể làm nước uống trục giun. Còn làm giảm đau bụng kinh. Nếu phối hợp với Mía dò sắc uống sẽ làm xổ nhau nhanh. Dịch lá tươi giã ra dùng bôi vết thương cầm máu và các vết loét. Còn dùng uống trong và lấy bã đắp ngoài trị rắn cắn.

Thường dùng hàng ngày 10-15 g sắc uống. Ðể cầm máu, dùng dịch lá để uống sống hoặc giã lá tươi đắp vào vết thương.

Theo Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn

*************************

Từ khóa » Cây Ba Dót