Ba Gạc - Vị Thuốc Tuyệt Vời Chữa Tăng Huyết áp - Thầy Thuốc Việt Nam

Ba gạc có tác dụng thanh nhiệt hoạt huyết, giải độc, giáng huyết áp. Nước sắc Ba gạc có tác dụng làm giảm huyết áp có nguồn gốc trung ương, làm tim đập chậm, đồng thời có tác dụng an thần và gây ngủ.

Nội dung bài viết

Toggle
  • 1. Tên gọi
  • 2. Mô tả
    • Mô tả chung
    • Phân bố, thu hái
    • Bộ phận dùng:
    • Bào chế:
    • Bảo quản:
  • 3. Thành phần hóa học
  • 4. Tác dụng dược lý
  • 5. Tác dụng
  • 6. Ứng dụng lâm sàng
  • 7. Kiêng kỵ
  • 8. Bài thuốc
  • 9. Trồng trọt

1. Tên gọi

Ba gạc

  • Tên khoa học: Rauwolfia Vertilillata (Lour) Baill.
  • Họ: Trúc đào (Apocynaceae)
  • Tên thường gọi: ba gạc lá to, lạc tọc, san to, a gạc lá to, hơ rác, ka day (Ba Na), phu mộc…

2. Mô tả

Mô tả chung

Hình ảnh hoa Ba gạc Hình ảnh hoa Ba gạc
  • Cây thấp, cao 1- 1,5m. thân nhẵn, có nốt sần. lá mọc vòng 3 lá một, có khi 4 -5 lá, hình mác, dài 6 -11cm, rộng 1,5-3cm. Hoa hình ống, màu trắng, phình ở họng, mọc thành kim, tán ở kẽ lá. Quả đôi, hình trứng, khi chín màu đỏ tươi. Toàn cây có nhựa mủ. Mùa hoa: tháng 4 – 6. Mùa quả: tháng 7 – 10.
Hình ảnh quả của cây Ba gạc hình trứng khi chín có màu đỏ tươi Hình ảnh quả của cây Ba gạc hình trứng khi chín có màu đỏ tươi

Phân bố, thu hái

  • Cây Ba gạc thường mọc hoang ở vùng rừng núi Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai,…
  • Vào mùa thu, đông, đào rễ về, rửa sạch đất, phơi hoặc sấy khô. Cần chú ý bảo vệ lớp vỏ vì lớp vỏ chứa nhiều hoạt chất nhất.

Bộ phận dùng:

Rễ và vỏ rễ của cây Ba gạc.

Xem thêm

https://thaythuocvietnam.vn/tac-dung-chua-benh-cua-vi-thuoc-hoai-son/

Bào chế:

Có thể dùng tươi, khô hoặc nấu thành cao.

Bảo quản:

Để nơi khô ráo, thoáng, bào chế rồi đậy kín.

3. Thành phần hóa học

Trong rễ và lá của cây Ba gạc có alcaloid (0,9 – 2,12% ở rễ, 0,72 – 1,69 ở lá) trong đó gồm Bauwolfia A, Reserpin, Ajmalin, Ajmalixin và secpentin (theo NCTVVTV.Nam và Dược Liệu).

Reserpin được coi là Alcaloid quan trọng nhất, đại biểu cho dược tính của Ba Gạc Reserpin được coi là Alcaloid quan trọng nhất, đại biểu cho dược tính của Ba Gạc

4. Tác dụng dược lý

  • Đối với huyết áp: dùng nước sắc Ba Gạc nghiên cứu trên thỏ và chó thấy có tác dụng giảm áp rõ với liều 0,5/kg thân thể súc vật (Bộ môn sinh lý đại học y dược Hà Nội 1960).
  • Đối với tim: trên tim ếch cô lập và tại chỗ thấy nước sắc Ba Gạc làm chậm nhịp tim (do Ajmalin). Trên hệ tim mạch ngoại biên của thỏ không thấy có tác dụng trên mạch máu ngoại biên.
  • Trên ruột thỏ cô lập thấy liều nhẹ làm tăng nhu động ruột.
  • Trên hệ thần kinh trung ương thấy không làm giảm sốt. Có tác dụng trấn tĩnh, gây ngủ (do Reserpin, Retxinamin).

Reserpin được coi là Alcaloid quan trọng nhất, đại biểu cho dược tính của Ba Gạc. Hai tác dụng dược lý quan trọng của Reserpin được sử dụng trong điều trị là hạ huyết áp và an thần. Tác dụng này xuất hiện chậm và không dài.

Cơ chế tác dụng hạ áp là do làm cạn dần nguồn dự trữ chất dẫn truyền trung gian Noradrenalin trong các dây thần kinh giao cảm, được coi như hiện tượng cắt hệ thần kinh giao cảm bằng hóa chất. Reserpin không có tác dụng làm liệt hạch, có tác dụng làm chậm nhịp tim, làm dãn các mạch máu dưới da.

  • Đối với thần kinh trung ương, Reserpin có tác dụng ức chế, gây trấn tĩnh rõ, giống là các dẫn chất Phenothiazin.
  • Đối với mắt, Reserpin có tác dụng thu nhỏ đồng tử 1 cách rõ rệt (là 1 trong những triệu chứng sớm nhất sau khi dùng thuốc). Reserpin còn làm sa mi mắt, làm thư giãn mi mắt thứ 3 (Nictitating membrane) của mèo và chó.
  • Đối với hệ tiêu hóa: Reserpin làm tăng nhu động ruột và bài tiết phân.
  • Đối với thân nhiệt: sau khi dùng Reserpin, có sự rối loạn về điều hòa thân nhiệt.
  • Đối với hệ nội tiết: Reserpin có tác dụng kích thích vỏ tuyến thượng thận giải phóng các Corticoid. Có tác dụng kháng lợi niệu yếu. Trên chuột cống cái, Reserpin làm ngừng chu kỳ động dục, ức chế sự phóng noãn. Trên chuột đực, ức chế sự phân tiết Androgen.

5. Tác dụng

Ba gạc có tác dụng thanh nhiệt hoạt huyết, giải độc, giáng huyết áp. Nước sắc Ba gạc có tác dụng làm giảm huyết áp có nguồn gốc trung ương, làm tim đập chậm, đồng thời có tác dụng an thần và gây ngủ.

6. Ứng dụng lâm sàng

Chiết xuất các alcaloid (reserpin, ajmalin, alcaloid toàn phần) dùng dưới dạng viên nén chữa cao huyết áp.

Ajmalin dùng chữa loạn nhịp tim dưới dạng thuốc viên và thuốc tiêm. Ðược dùng trị huyết áp cao đau đầu, mất ngủ, choáng váng, đòn ngã, dao chém, sởi, ngoại cảm thấp nhiệt, động kinh, rắn cắn, ghẻ lở.

Cây Ba gạc hiện nay được chế thuốc dưới dạng cao lỏng, chứa 1,5% alcaloid toàn phần, 1g cao bằng 1g vỏ rễ để chữa cao huyết áp và làm thuốc an thần.

7. Kiêng kỵ

Không nên dùng Reserpin và các chế phẩm từ Ba Gạc trong các trường hợp dạ dày tá tràng bị loét, nhồi máu cơ tim, hen suyễn …

8. Bài thuốc

Reserpin: viên nén 0,0001g, 0,00025g và 0,0005g. Thuốc tiêm 5mg/2ml.

Viên Rauviloid (2mg Alcaloid toàn phần của R. serpentina), liều dùng cho bệnh huyết áp cao là 2-4mg/ngày.

Viên Raudixin (bột rễ R. serpentina) 50-100mog, liều dùng trung  bình hàng ngày là 200-400mg.

9. Trồng trọt

Cây Ba gạc ưa khí hậu ôn hòa. Cây sống ở nơi ánh sáng yếu, nhưng trồng ở chỗ rãi nắng, cây vẫn sống được. Có thể trồng bằng hạt hay giâm thân cành. Trồng Ba gạc sau 2 năm có thể thu hoạch.

Loài này đã được khai thác làm thuốc triệt để và liên tục từ nhiều năm nay, nên hiện nay cây đã hiếm dần.

Thaythuocvietnam.vn

Từ khóa » Cây Ba Gạc Chữa Ghẻ