Ba Kích: Tính Vị, Qui Kinh, Tác Dụng Dược Lý Và Các Bài Thuốc Chữa ...

Ba kích

Ba kích

Đặt lịch

Ba kích là vị thuốc quý, thuộc họ Cà phê (danh pháp khoa học: Rubiaceae). Rễ của cây được thu hái làm dược liệu vì có tác dụng đa dạng như trị lưng đau gối mỏi, liệt dương, tảo tinh, lãnh cảm, thận hư, tê bại, thần kinh suy nhược, di tinh, tiết tinh, mất ngủ,…

ba kích ngâm rượu
Ba kích là vị thuốc quý, thuộc họ Cà phê (danh pháp khoa học: Rubiaceae)

Tìm hiểu về dược liệu ba kích

1. Tên gọi, phân nhóm

  • Tên gọi khác: Bất điêu thảo, Diệp liễu thảo, Thỏ tử trường, Kê trường phong, Đường đằng, Tam giác đằng,…
  • Tên khoa học: Morinda officinalis How.
  • Họ: Cà phê (danh pháp khoa học: Rubiaceae)
  • Phân nhóm: Ba kích trắng, ba kích tím.

2. Đặc điểm sinh thái

Mô tả:

Ba kích là cây thân thảo, sống lâu năm. Cây không mọc đứng, thay vào đó mọc leo. Thân khi còn non có màu tím, có lông phủ, phía sau nhẵn. Lá mọc đối xứng, hình bầu dục hoặc hình mác, cứng, rộng khoảng 2.5 – 6cm và dài khoảng 6 – 14cm. Lá có màu xanh lục, khi già chuyển sang màu trắng mốc. Lá kèm mỏng, ôm sát thân cây.

ba kích khô
Hoa mọc vào tháng 5 – 6, có màu trắng, sau chuyển màu hơi ngả vàng

Hoa có màu trắng, nhỏ, sau hơi ngả vàng, mọc nhiều ở đầu cành, dài khoảng 0.3 – 1.5cm. Đài hoa hình chén hoặc hình ống. Quả có màu đỏ khi chín, hình cầu. Hoa mọc vào tháng 5 – 6, sai quả vào tháng 7 – 10.

Phân bố:

Ba kích mọc hoang tại nhiều địa phương ở nước ta. Tập trung chủ yếu ở các vùng đồi núi thấp tại các tỉnh phía Bắc như Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hà Giang,…

3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

Bộ phận dùng: Rễ của cây được sử dụng để làm thuốc.

Thu hái: Chỉ thu hái ở cây được trồng trên 3 năm tuổi. Thời điểm thu hoạch thích hợp là vào tháng 10 – 11. Sử dụng cuốc đào xung quanh gốc để tránh phạm vào rễ, sau đó lấy toàn bộ rễ của cây. Loại rễ mập, chắc tay, màu tía, to là loại tốt.

Chế biến: Ba kích được chế biến bằng nhiều cách khác nhau.

  • Đem ngâm với nước câu kỷ tử trong 1 đêm cho củ mềm. Sau đó vớt ra đem ngâm với rượu trong 1 đêm. Cuối cùng đem sao với cúc hoa cho vàng, dùng vải lau sạch củ và để dành dùng dần (theo Lôi Công Bào Chích Luận).
  • Dùng cam thảo giã nát, đem sắc, bỏ bã. Thêm ba kích vào nước sắc cam thảo nấu cho xốp mềm, rút lõi và đem đi phơi khô. Cứ 6kg cam thảo thì cho 100kg ba kích (theo Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
  • Đem củ rửa sạch và ủ mềm, sau đó bỏ lõi, thái nhỏ, tẩm rượu trong 2 giờ đồng hồ. Đem sao qua và nấu thành cao lỏng (theo Phương Pháp Bào Chế Đông Dược Việt Nam).
  • Đem ngâm với rượu 1 đêm cho mềm, sau đó đem xắt nhỏ, sấy khô (theo Bản Thảo Cương Mục).
  • Diêm Ba Kích: Dùng ba kích trộn với nước muối (dùng 20g muối với mỗi kg ba kích). Cho vào chỗ, đồ, sau đó rút lõi và đem phơi khô (theo Trung Dược Đại Từ Điển).

Bảo quản: Nơi khô thoáng.

4. Thành phần hóa học

Ba kích có chứa thành phần hóa học đa dạng, gồm có:

  • Vitamin C, Morindin (theo Trung Dược Học).
  • Gentianine, Choline, Yamogenin, Tigogenin, Orientin, Luteolin, Carpaine, Trigonelline, Gitogenin, Vitexin, Quercetin, Vitamin B1 (theo Chinese Hebral Medicine).
  • Rễ có chứa đường, axit hữu cơ, tinh dầu, nhựa, đường, Antraglycozid, Phytosterol, Morindin (theo Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  • Rubiadin-1-Methylether, Rubiadin (theo Vương Yến Phương – Thực Vật Học Báo 1986).
  • 24-Ethylcholesterol (theo Lý Quán – Trung Quốc Trung Dược Tạp Chí 1991).
  • Vitamin C, Palmitic acid, Nonadecane (theo Chu Pháp Dữ – Trung Dược Thông Báo).

5. Thành phần hóa học

+Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Tăng sức dẻo dai: Dùng ba kích với liều 5 – 10g/ kg cho chuột bơi trong 7 ngày liên tiếp nhận thấy có tác dụng tăng sức dẻo dai cho động vật thực nghiệm (theo Trung Dược Học).
  • Tác dụng chống viêm: Dùng ba kích cho chuột cống trắng được gây viêm bằng Kaolin nhận thấy dược liệu có tác dụng chống viêm rõ rệt (theo Trung Dược Học).
  • Tăng sức đề kháng: Gây nhiễm độc chuột nhắt trắng bằng Amoni Clorua với liều 15g/ kg trọng lượng cho thấy ba kích có khả năng tăng sức đề kháng của cơ thể với các yếu tố độc hại (theo Trung Dược Học).
  • Tác dụng đối với hệ thống nội tiết: Thí nghiệm trên chuột nhắt và chuột lớn nhận thấy ba kích không có tác dụng như Androgen nhưng có thể tăng hiệu lực của Androgen hoặc thúc đẩy quá trình sản sinh hormone này (theo Trung Dược Học).
  • Nước sắc từ thảo dược này có tác dụng tương tự như ACTH (hormone vỏ thượng thận) khiến tuyến ức của chuột con bị teo (theo Trung Dược Học).
  • Nước sắc từ ba kích có khả năng hạ huyết áp và tăng co bóp của chuột (theo Trung Dược Học).
  • Không có độc tính: Thực hiện cho chuột nhắt trắng uống 193g/ kg trọng lượng không nhận thấy độc tính (theo Độc lý Dữ Lâm Sàng và Trung Dược Dược lý).
  • Ba kích có tác dụng giảm mệt mỏi, ăn ngon, ngủ ngon, tăng cơ lực và cải thiện cân nặng với người cao tuổi. Ngoài ra dùng ba kích trong thời gian dài còn làm giảm triệu chứng đau mỏi ở bệnh nhân mắc bệnh xương khớp (theo Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  • Ba kích còn có khả năng tăng hoạt động tình dục ở nam giới. Mặc dù dược liệu này không có làm tăng số lượng tinh trùng tuy nhiên nhận thấy có tác dụng giảm suy nhược thể lực và cải thiện hoạt động sinh dục.

+Theo y học cổ truyền:

Công dụng:

  • Hạ khí, ích tinh, bổ ngũ lao (theo Biệt Lục).
  • Định tâm khí, trừ các loại phong, an ngũ tạng (theo Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
  • Hóa đờm (theo Bản Thảo Cầu Nguyên).
  • Khứ phong thấp, tráng dương, ôn thận, cường tráng gân cốt (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Cường gân cốt, khứ phong thấp, bổ thận dương (theo Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
  • Cường gân cốt, bổ trung, ích khí, tăng chí, chủ đại phong tà khí (theo Bản Kinh).
  • Bổ huyết hải, khứ phong (theo Bản Thảo Cương Mục).
  • Tán phong thấp, bổ thận, ích tinh (theo Bản Thảo Bị Yếu).
  • Hạ khí, cường âm (theo Dược Tính Luận).
  • Tráng gân cốt, bổ thận âm, khứ phong thấp (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Tráng dương, khứ phong thấp, bổ thận, cường gân cốt (theo Thường Dụng Trung thảo Dược Thủ Sách – Quảng Châu).

Chủ trị:

  • Trị bụng dưới đau xuống âm hộ, đầu diện du phong (theo Biệt Lục).
  • Trị thất thương, cước khí, ngũ lao, phong khí, thủy thũng (theo Bản Thảo Bị Yếu).
  • Trị cước khí (theo Bản Thảo Cương Mục).
  • Trị bụng dưới lạnh đau, tử cung lạnh, lưng gối đau, liệt dương, tiểu không tự chủ, phong hàn thấp (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Trị lưng gối mỏi, phong thấp đau nhức, liệt dương, tảo tinh, lãnh cảm, thận hư, tê bại, thần kinh suy nhược, di tinh, tiết tinh, mất ngủ (theo Thường Dụng Trung Thảo Dược Thủ Sách – Quảng Châu).
  • Trị âm nuy bất khởi (liệt dương) (theo Bản Kinh).
  • Trị thủy thũng, các chứng phong (theo Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
  • Trị nam giới bị di tinh, mộng tinh, đầu mặt bị trúng phong (theo Dược Tính Luận).
  • Trị chóng mặt, ăn ít, ho suyễn, tiêu chảy (theo Bản Thảo Cầu Nguyên).
  • Trị di tinh, kinh nguyệt không đều, liệt dương, không thụ thai do tử cung lạnh, phong thấp đau nhức, bụng dưới lạnh đau, gân xương yếu (theo Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).

6. Tính vị

Vị ngọt, cay, tính ấm (theo Trung Dược Học).

7. Qui kinh

Qui vào kinh Can và Thận (theo Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển và Trung Dược Đại Từ Điển).

Qui vào kinh Thận (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Qui vào kinh Thận và Tâm (theo Bản Thảo Tân Biên).

Qui vào kinh Thận và Tỳ (theo Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).

Qui vào kinh túc dương minh vị và túc quyết âm Can (theo Bản Thảo Kinh Giải).

8. Liều dùng, cách dùng

Có thể dùng ba kích ngâm rượu, nấu thành cao, tán bột làm hoàn hoặc sắc uống. Mỗi ngày chỉ nên dùng từ 6 – 12g ở dạng thuốc thang.

9. Bài thuốc

Một số bài thuốc từ dược liệu ba kích:

ba kích có tác dụng gì
Ba kích được ứng dụng vào bài thuốc trị liệt dương, kinh nguyệt không đều, xương khớp nhức mỏi,…
  • Bài thuốc trị ngũ lao, ăn nhiều, hạ khó, thất thương và liệt dương: Dùng ba kích thiên với ngưu tất sống, mỗi vị đều 3 cân. Đem ngâm với rượu 5 đấu và uống hằng ngày.
  • Bài thuốc trị đi đứng khó khăn, lưng đau do phong hàn: Dùng ba kích, khương hoạt, can khương (bào) 60g, ngũ gia bì, quế tâm mỗi thứ 60g, ngưu tất 120g, đỗ trọng (bỏ vỏ ngoài, sao vàng) 80g đem tất cả tán bột mịn. Trộn với mật làm hoàn, mỗi lần uống với rượu ấm.
  • Bài thuốc trị bạch trọc: Dùng ba kích bỏ lõi, đem chưng rượu, thỏ ty tử đem chưng rượu 1 ngày và đem sấy khô, lộc nhung, phá cố chỉ sao vàng, sơn dược, ngũ vị tử, xích thạch chi, mỗi vị đều 40g. Đem tất cả đi tán bột, trộn với rượu hồ làm hoàn. Nên uống với rượu, khi đói.
  • Bài thuốc trị mặt trắng nhạt, mạch yếu: Dùng ba kích bỏ lõi, nhục thung dung tẩm rượu, ích trí nhân, bạch truật, thỏ ty tử, nhân sâm, hồi hương sao, bạch long cốt, phúc bồn tử, mẫu lệ, cốt toái bổ (loại bỏ lông), mỗi thứ đều 40g. Đem tán bột, mỗi lần dùng từ 10 – 20g uống với 2 lần.
  • Bài thuốc trị lưng và chân đau, chảy nước mắt sống, ăn uống không tiêu, tay chân tê, bụng đầy trướng, thận bị hư lao, táo bón, tiểu són, bụng dưới lạnh đau, nôn ra nước chua: Dùng ba kích, 30g, bạch linh 22g, ngũ gia bì 22g, nhục thung dung 30g, phúc bồn tử 22g, thạch long nhục 22g, thiên hùng 30g, thỏ ty tử 30g, thự dự 22g, tục đoạn 30g, viễn chí 22g, bá tử nhân 22g, đỗ trọng 22g, ngưu tất 22g, phòng phong 22g, thạch hộc 22g, thạch nam 22g, thiên môn 40g, thục địa 30g, trầm hương 30g, tỳ giải 22g, xà sàng tử 22g. Đem tất cả tán bột, trộn mật làm hoàn. Mỗi lần uống từ 16 – 20g với rượu nóng, khi đói. Ngày dùng 1 lần.
  • Bài thuốc trị liệt dương: Dùng ích trí nhân, đỗ trọng, ngũ vị tử, ba kích, ngưu tất, sơn dược, phục linh, sơn thù, tục đoạn, xà sàng tử, viễn chí, thỏ ty tử, mỗi thứ 30g. Đem tất cả đi tán bột, luyện mật làm hoàn. Mỗi lần dùng từ 12 – 16g với rượu, uống khi đói.
  • Bài thuốc trị tráng dương, dưỡng sắc đẹp, bổ thận và tăng trưởng cơ nhục: Dùng ba kích bỏ lõi, cam cúc hoa, mỗi thứ 60g, phụ tử chế 20g, câu kỷ tử 30g, thục tiêu 30g, thục địa 46g đem tán bột. Sau đó đem ngâm với 3 lít rượu. Mỗi lần dùng từ 15 – 20ml, mỗi ngày dùng 2 lần, uống khi đói.
  • Bài thuốc trị mộng tinh: Dùng ba kích thiên, hoàng bá, lộc giác, thiên môn, bá tử nhân, liên tu, phúc bồn tử, viễn chí sắc uống.
  • Bài thuốc trị tảo tinh, liệt dương, tiết tinh, vô sinh ở nữ do thận dương hư: Dùng ba kích thiên 12g, nhân sâm 8g, ngũ vị tử 6g, thục địa 16g, long cốt, nhục thung dung, cốt toái bổ đều 12g. Đem tất cả đi tán bột, trộn bột làm hoàn, mỗi viên 12g. Ngày uống từ 2 – 3 lần.
  • Bài thuốc trị chân tê, chân mỏi, chân yếu, lưng đau ở người lớn tuổi: Dùng xuyên tỳ giải, đỗ trọng, ba kích thiên, nhục thung dung, thỏ ty tử, bằng lượng nhau với lộc thai 1 bộ. Đem tất cả tán bột và trộn mật làm hoàn. Mỗi lần dùng 8g, ngày dùng 2 – 3 lần với nước ấm.
  • Bài thuốc trị cao huyết áp vào thời kỳ tiền mãn kinh: Dùng tiên mao, dâm dương hoắc, đương quy, ba kích thiên, hoàng bá, tri mẫu, mỗi thứ từ 20 – 28g đem sắc uống.
  • Bài thuốc trị tử cung lạnh, kinh nguyệt không đều và xích bạch đới hạ: Dùng ba kích 120g, tử kim đằng 640g, nhục quế bỏ vỏ 160g, lương khương 20g, thanh diêm 80g với ngô thù du 160g. Đem tất cả tán bột, trộn với rượu hồ làm hoàn. Mỗi ngày dùng 20 viên hoàn với rượu pha muối nhạt.
  • Bài thuốc trị tiểu nhiều: Dùng ba kích thiên bỏ lõi, ích trí nhân bằng lượng nhau. Đem chưng với muối và rượu. Sau đó dùng thỏ ty tử chưng rượu, tang phiêu tiêu, lượng bằng nhau. Đem tất cả tán bột, dùng rượu chưng hồ làm thành viên hoàn (mỗi viên to bằng hạt ngô đồng). Mỗi lần uống 12 viên với rượu pha muối nhạt hoặc sắc uống với muối.
  • Bài thuốc trị bụng đau, tiểu không tự chủ: Dùng nhục thung dung, ba kích bỏ lõi, sinh địa, mỗi thứ 60g, tục đoạn, thỏ ty tử, tang phiêu tiêu, sơn dược, mỗi thứ 60g, ngũ vị tử, long cốt, sơn thù du, phụ tử chế, quan quế, mỗi thứ 20g, đỗ trọng ngâm rượu – sao vàng 12g, viễn chí 16g, lộc nhung 4g. Đem tất cả tán bột, làm hoàn, mỗi viên 10g. Ngày uống 2 – 3 viên.
  • Bài thuốc trị thận hư hàn, xương khớp yếu, liệt dương, tiểu nhiều, bàng quang yếu lạnh: Dùng ba kích 30g, chỉ xác 22g, lộc nhung 30g, mộc hương 22g, nhân sâm 22g, phụ tử 30g, quế tâm 22g, tân lang 22g, thục địa 30g, tiên linh tỳ 22g, tục đoạn 22g, xà sàng tử 22g, bạch linh 22g, hoàng kỳ 22g, mẫu đơn 22g, ngưu tất 22g, nhục thung dung 30g, phúc bồn tử 22g, sơn thù 22g, thạch hộc 30g, thự dự 22g, viễn chí 22g. Tất cả đem tán bột, hòa mật làm hoàn. Mỗi lần uống 16 – 20g với rượu nóng, uống khi đói. Ngày dùng 1 lần.
  • Bài thuốc trị mặt sạm đen, khuyên khí hư thoát, lưỡi dính, tai tù, ra mồ hôi trộm, kinh nguyệt không đều, tử cung lạnh: Dùng ba kích 90g, ngô thù 120g, thanh diêm 60g, lương khương 180g, nhục quế 120g, tử kim đằng 500g. Đem tất cả đi tán bột, trộn với rượu nếp làm thành viên hoàn. Mỗi ngàu dùng từ 16 – 20g với nước muối loãng.
  • Bài thuốc trị lưng đau, gối mỏi, xương khớp yếu, chuột rút, bụng ứ kết lạnh đau: Dùng ba kích, ngưu tất, thạch hộc mỗi thứ 18g, đương quy 20g, sinh khương, khương hoạt, mỗi thứ 27g, tiêu 2g. Đem tất cả giã nát, cho vào bình và cho thêm 2 lít rượu. Đem bắc lên bếp, đậy kín, nấu trong 1 giờ. Sau đó đem ngâm nước lạnh cho nguội. Mỗi lần uống 15 – 20ml, ngày uống 3 lần.
  • Bài thuốc trị di tinh, hoạt tinh và lưng đau do thận hư: Dùng ba kích thiên, phúc bồn tử, thần khúc, đảng sâm, thỏ ty tử, mỗi thứ 12g, sơn dược 24g. Đem tất cả tán bột, luyện với mật làm hoàn. Mỗi lần dùng 12g, ngày dùng 2 – 3 lần.
  • Bài thuốc trị phù, cước khí, phong thấp đau nhức: Dùng đỗ trọng, tục đoạn, ba kích, ngưu tất mỗi thứ 12g, sơn thù nhục 8g, tang ký sinh 10g, hoài sơn 16g đem sắc uống.

10. Lưu ý

Những điều kiêng kỵ khi dùng dược liệu ba kích:

  • Người bệnh âm hư hỏa vượng, tiểu đỏ, mắt mờ, bứt rứt, tướng hỏa quá thịnh, đại tiện bón, miệng đắng, mắt đau, khát nước – không nên dùng (theo Bản Thảo Kinh Sơ).
  • Âm hư hỏa vượng – cấm dùng (theo Trung Dược Học).
  • Tán bón, âm hư hỏa vượng – không nên dùng (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Âm hư, tiết hư, miệng lưỡi khô, táo bón, tiểu tiện không thông – kiêng dùng ba kích (theo Đắc Phối Bản Thảo).

Thông tin trong bài viết về dược liệu ba kích chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ chuyên khoa để nhận được tư vấn chuyên môn trước khi thực hiện các bài thuốc từ thảo dược này.

Có thể bạn quan tâm

  • 5 Cách tăng cường sinh lý nam tự nhiên hiệu quả tại nhà
  • Cây đinh lăng: Đặc điểm, Thành phần hóa học & Tác dụng

Từ khóa » định Tính Dược Liệu Ba Kích