Ba Loại Súng Và đạn Phổ Biến Trong Quân đội Nhân Dân Việt Nam

Các loại súng và đạn phổ biến của Quân đội Nhân dân Việt Nam

Hiện nay, hai loại súng ngắn phổ biến nhất được trang bị cho Quân đội Nhân dân Việt Nam là khẩu K54 và K59 và loại súng trường được biết đến rộng rãi nhất là AK-47.

1. Súng ngắn Tokarev TT-33 (K54)

Thông số cơ bản: trọng lượng rỗng/nạp đạn 0,84/0,91 kg; dài 194 mm; rộng 32,1 mm; cao 134 mm; nòng dài 116 mm. Súng dùng loại đạn 7,62 x 25 mm có sơ tốc 420 m/s; tầm bắn hiệu quả 50 m; tầm bắn sát thương 150 m, hộp tiếp đạn chứa được 8 viên.

TT-33 (viết tắt của Tokarev Tulla 1933) là loại súng ngắn bán tự động cỡ 7,62 mm của Liên Xô được Fedor Tokarev thiết kế vào năm 1929 với mục đích dự kiến thay thế cho người tiền nhiệm Nagant M1895. Bản mẫu chế thử TT-30 vượt qua cuộc thử nghiệm cấp quốc gia ngày 23/12/1930, năm 1933 súng được cải tiến lần cuối dùng cơ cấu cò đẩy thay cho cò quay và năm 1934 bắt đầu được sản xuất hàng loạt.

TT-33 được sản suất và sử dụng với số lượng lớn trong Thế chiến thứ 2 với khoảng 600.000 khẩu trang bị cho Hồng quân. Tuy nhiên việc sản xuất đã bị ngừng lại từ năm 1954 do Liên Xô quyết định chuyển sang dùng súng ngắn 9 mm Makarov PM hiện đại hơn. Mặc dù vậy TT-33 vẫn tiếp tục phục vụ trong quân đội và công an Liên Xô đến tận năm 1970.

Thân súng TT-33 hoàn toàn làm bằng thép, máy súng khá đơn giản và tin cậy, không dùng một bulong hoặc đinh vít nào mà kết nối các bộ phận bằng các khe, rãnh, lẫy và chốt hãm. Việc tháo lắp, bảo dưỡng, sửa chữa cũng rất đơn giản khi chỉ cần sử dụng hộp tiếp đạn và tay không là có thể tháo rời khẩu súng thành từng bộ phận.

TT-33 sử dụng loại đạn chày đầu tròn 7,62 x 25 mm, cải tiến từ đạn 7,63 mm Mauser gồm 2 chủng loại chính là đạn xuyên và đạn vạch đường. Thiết kế điểm chạm của đạn trên mục tiêu có độ cao chênh lệch ăn lên 15,6 cm so với điểm ngắm (ở cự ly 25 m), cho phép người sử dụng có thể quan sát toàn bộ mục tiêu trong khi ngắm bắn. Mặc dù hộp tiếp đạn có sức chứa 8 viên nhưng có thể lắp thêm viên thứ 9 trực tiếp vào buồng đạn của súng.

2. Súng ngắn Makarov PM (K59).

Thông số cơ bản: trọng lượng rỗng/nạp đạn 0,73/0,81 kg; dài 161,5 mm; rộng 30,5 mm; cao 126,75; nòng dài 93,5 mm. Súng dùng loại đạn 9 x 18 mm có sơ tốc 315 m/s; tầm bắn hiệu quả 50 m; hộp tiếp đạn chứa được 8 - 12 viên.

Makarov (hay còn được gọi là PM) là loại súng ngắn bán tự động do Nikolay Makarov thiết kế vào cuối thập niên 1940. Việc chế tạo súng ngắn PM (Pistol Makarov) là kết quả của cuộc cạnh tranh cho vị trí khẩu súng ngắn dành cho sĩ quan Quân đội Xô Viết. PM được chọn vì có kích thước nhỏ, gọn, trọng lượng nhẹ; cấu tạo đơn giản, ít bộ phận chuyển động, kinh tế, dễ chế tạo, độ chính xác cao, sử dụng tiện lợi, dễ bảo quản, sửa chữa và điều chỉnh.

Thân súng PM nguyên bản làm hoàn toàn bằng thép, ở các phiên bản hiện đại hóa làm bằng hợp kim; có các khe, chốt, khoang để lắp nòng súng, bệ cò, vòng cò, bệ búa, khóa nòng, hộp tiếp đạn, ốp báng, chốt an toàn. Loại súng này được trang bị phổ biến trong quân đội và cảnh sát cho đến khi xảy ra sự sụp đổ của Liên Xô vào năm 1991.

Súng ngắn Makarov sử dụng loại đạn 9 x 18 mm mới có giá thành sản xuất tương đối thấp, loại đạn này có sức xuyên phá mạnh ở tầm gần. Hộp tiếp đạn nguyên bản của súng sử dụng lò so đẩy thẳng với sức chứa 8 viên ( lên đến 12 viên ở phiên bản cải tiến), có chốt chặn khóa nòng báo hết đạn.

3. Súng AK-47

Súng Tiểu liên AK do Liên Xô sản xuất đầu tiên. AK viết tắt của Atomat Kalashnicov (súng Kalashnicov tự động), do Kalasnicov chế tạo năm 1947, còn gọi là súng AK 47, AK thường hay AK cỡ 7,62 mm.Sau này có một số súng được cải tiến như: AKM, AKMS, và nhiều phiên bản khác. - Súng AK trang bị cho từng người dùng để tiêu diệt sinh lực địch. Súng có lê để đánh gần.- Súng dùng đạn cỡ 7,62 mm x 39 mm kiểu 1943 do Liên Xô chế tạo hoặc kiểu 1956 do Trung Quốc chế tạo. Súng dùng chung đạn với các loại súng: Súng trường CKC, K63, trung liên RPD, RPK.- Tầm bắn ghi trên thước ngắm : 800m, AK cải tiến là 1000m.- Tầm bắn hiệu qủa: 400; hỏa lực tập trung: 800 m; bắn máy bay, quân nhảy dù : 500m- Tầm bắn thẳng: Mục tiêu cao 0.5m là 350m, mục tiêu cao 1.5m là 525m- Tốc độ của đầu đạn: AK:710m/s; AK cải tiến:715m/s- Tốc độ bắn chiến đấu: phát một: 40phát/phút, liên thanh: 100phát/phút.- Trọng lượng của súng là 3,8kg, AKM : 3,1kg, AKMS : 3,3kg.- Hộp tiếp đạn chứa 30 viên nặng 0,5 kg.

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ Việt Hoàng.

Hotline: 0961.963.555

Từ khóa » Súng Lục K54 Nặng Bao Nhiêu Kg