Bạc Thau – Thanh Nhiệt, Giải độc, Cầm Máu - Tiền Phong
Xin cho biết, cây bạc thau có thể chữa những bệnh gì? Cách sử dụng cụ thể?
(Nguyễn Hiển Vinh, Văn Chấn, Yên Bái).
Đáp:
Thứ cây bạn quan tâm còn có nhiều tên khác như "bạc sau", "thau bạc", "mô bạc", "lú lớn", "thảo bạo" (miền Nam), "chấp miên đằng" (Tuệ Tĩnh). Tên khoa học là Argyreia acuta Lour. , thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae). Lá và cành có thể hái quanh năm để dùng làm thuốc; có thể dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Bạc thau là một loại dây leo, thân có nhiều lông áp vào thân, màu trắng nhạt. Lá mọc so le, hình bầu dục, phía cuống hơi có hình tim, đầu nhọn, mặt trên nhẵn và xanh thẫm, mặt dưới phủ lông ngắn, mịn, bóng ánh như bạc - do đó có tên "bạc sau" (mặt sau như bạc), lâu ngày đọc chệch thành "bạc thau"; Hoa màu trắng, bên trong cũng có lông mịn, mọc thành xim ở kẽ lá hay đầu cành. Quả mọng hình cầu, khi chín có màu đỏ, trong có 2-4 hạt hình trứng màu nâu đen.
Theo Đông y, bạc thau có vị đắng, cay, hơi chua; tính mát. Có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, thư cân hoạt lạc, khu phong trừ thấp, điều kinh, chỉ huyết (cầm máu), nhuận phế, tiêu đờm, chỉ khái (làm hết ho).
Bạc thau có thể sử dụng chữa trị một số chứng bệnh thường gặp:
- Viêm khí quản cấp tính và mạn tính: Lá bạc thau 15g khô, sắc với nước, chia 3 lần uống trong ngày.
- Chữa ho ở trẻ em: Lá bạc thau, lá chua me, lá xương sông - mỗi thứ 6-12g, gĩa vắt lấy nước cốt cho uống dần.
- Chữa phụ nữ bị rong huyết: Dùng lá bạc thau gĩa nhỏ, chế nước nguội, vắt nước cốt uống, bã đắp lên đỉnh đầu.
- Chữa bạch đới: Lá bạc thau, lá bấn (bạch đồng nữ) - mỗi vị 30g tươi, giã vắt lấy nước cốt uống; hoặc dùng mỗi thứ 12g khô, sắc nước uống.
"Bạch đới" (còn gọi là "khí hư", "khí hư bạch đới", huyết trắng) chỉ chất dịch dính nhớt, dài như sợi tơ, tiết ra từ âm đạo phụ nữ. Bình thường, âm đạo phụ nữ trưởng thành thường tiết ra một ít chất dịch này, phần nhiều không màu, không tanh hôi. Bạch đới tiết ra qúa nhiều là trạng thái bệnh lý; thường liên quan đến các chứng viêm bộ phận sinh dục; theo Đông y, nguyên nhân thường do tỳ hư, can uất, hoặc cảm nhiễm ngoại tà gây nên.
- Chấn thương đau đớn do bị ngã, bị đòn: Dùng lá bạch thau 30g, sắc với nước, hòa thêm rượu vào uống.
- Nhọt độc, chân lở loét: Lá bạch thau, bồ công anh, kim ngân - mỗi thứ một nắm; sắc lấy nước đặc để rửa vết thương; có tác dụng tiêu viêm, chống loét, trừ độc.
Lương y Hư Đan - Lương y Huyên Thảo Tri Thức Trẻ
Theo Đăng lạiTừ khóa » Cây Lá Bạc Thau
-
Cây Bạc Thau Có Tác Dụng Gì? - Vinmec
-
Cây Bạc Thau: Công Dụng, Cách Dùng Và Một Số Bài Thuốc Đông Y
-
Cây Bạc Thau - Công Dụng Trị Bệnh Và Lưu ý Khi Dùng
-
Công Dụng Của Cây Bạc Thau, Liều Lượng Và Cách Dùng
-
Bạc Thau Không Phải Là Thần Dược
-
Dây Bạc Thau Lợi Tiểu, điều Kinh - Báo Sức Khỏe & Đời Sống
-
Cây Bạc Thau - Dieutri.Vn
-
Cây Bạc Thau: Công Dụng, Cách Dùng Và địa Chỉ Mua Uy Tín Nhất
-
Bạc Thau, Tác Dụng Chữa Bệnh Của Bạc Thau
-
Cây Bạc Thau Công Dụng, Cách Dùng Làm Thuốc
-
Cây Bạc Thau Với Tác Dụng Của Cây Bạc Thau Và Cách Dùng Chữa Bệnh
-
Dây Bạc Thau Chữa Bệnh Phụ Nữ - Báo Nông Nghiệp Việt Nam
-
NTO - Cây Bạc Thau - Bao Ninh Thuan