- Home
- Lớp 1,2,3
- Lớp 1
- Giải Toán Lớp 1
- Tiếng Việt Lớp 1
- Lớp 2
- Giải Toán Lớp 2
- Tiếng Việt Lớp 2
- Văn Mẫu Lớp 2
- Lớp 3
- Giải Toán Lớp 3
- Tiếng Việt Lớp 3
- Văn Mẫu Lớp 3
- Giải Tiếng Anh Lớp 3
- Lớp 4
- Giải Toán Lớp 4
- Tiếng Việt Lớp 4
- Văn Mẫu Lớp 4
- Giải Tiếng Anh Lớp 4
- Lớp 5
- Giải Toán Lớp 5
- Tiếng Việt Lớp 5
- Văn Mẫu Lớp 5
- Giải Tiếng Anh Lớp 5
- Lớp 6
- Soạn Văn 6
- Giải Toán Lớp 6
- Giải Vật Lý 6
- Giải Sinh Học 6
- Giải Tiếng Anh Lớp 6
- Giải Lịch Sử 6
- Giải Địa Lý Lớp 6
- Giải GDCD Lớp 6
- Lớp 7
- Soạn Văn 7
- Giải Bài Tập Toán Lớp 7
- Giải Vật Lý 7
- Giải Sinh Học 7
- Giải Tiếng Anh Lớp 7
- Giải Lịch Sử 7
- Giải Địa Lý Lớp 7
- Giải GDCD Lớp 7
- Lớp 8
- Soạn Văn 8
- Giải Bài Tập Toán 8
- Giải Vật Lý 8
- Giải Bài Tập Hóa 8
- Giải Sinh Học 8
- Giải Tiếng Anh Lớp 8
- Giải Lịch Sử 8
- Giải Địa Lý Lớp 8
- Lớp 9
- Soạn Văn 9
- Giải Bài Tập Toán 9
- Giải Vật Lý 9
- Giải Bài Tập Hóa 9
- Giải Sinh Học 9
- Giải Tiếng Anh Lớp 9
- Giải Lịch Sử 9
- Giải Địa Lý Lớp 9
- Lớp 10
- Soạn Văn 10
- Giải Bài Tập Toán 10
- Giải Vật Lý 10
- Giải Bài Tập Hóa 10
- Giải Sinh Học 10
- Giải Tiếng Anh Lớp 10
- Giải Lịch Sử 10
- Giải Địa Lý Lớp 10
- Lớp 11
- Soạn Văn 11
- Giải Bài Tập Toán 11
- Giải Vật Lý 11
- Giải Bài Tập Hóa 11
- Giải Sinh Học 11
- Giải Tiếng Anh Lớp 11
- Giải Lịch Sử 11
- Giải Địa Lý Lớp 11
- Lớp 12
- Soạn Văn 12
- Giải Bài Tập Toán 12
- Giải Vật Lý 12
- Giải Bài Tập Hóa 12
- Giải Sinh Học 12
- Giải Tiếng Anh Lớp 12
- Giải Lịch Sử 12
- Giải Địa Lý Lớp 12
Trang Chủ ›
Lớp 9›
Giải Lịch Sử 9›
Sách Giáo Khoa - Lịch Sử 9›
Bài 1 - Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX SGK Lịch Sử 9 - Bài 1 - Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX
Phần một LỊCH SỬ THẾ G.IÓI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY Chương I LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU SAU CHIẼN TRANH THÊ GIỚI THỨ HAI Bài 1 LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU Từ NĂM 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70 CỦA THẾ KỈ XX Sau khi đánh hại chú nghĩa phất. xít, Liên Xô huớc vào giai đoạn khới phục nền kinh tế hị chiến tranh tàn phá và tiếp tục công cuộc xây dụng co sớ vật chắt, kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Giai đoạn phát triển mói này còn gắn Hên với sụ ra đời của các nuớc dân chú nhân dân ớVớng Au và sụ hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giói. - LIÊN XỒ Công cuộc khôi phục kinh tê sau chiến tranh (1945 -1950) Bước ra khỏi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hal, tuy với tư thế của người chiến tháng, nhưng Liên Xô đã phải chịu những tổn thất hết sức nặng nề. Hơn 27 triệu người chết, 1710 thành phố, hơn 70000 làng mạc, gần 32 000 nhà máy, xí nghiệp và 65000 km đường sắt bị tàn phá. Riêng lãnh thổ đất nước thuộc phần châu Âu hầu như hoang tàn, đổ nát. Đó là những tổn thất nặng nề hơn bất kì nước nào trong cuộc chiến. Chiến tranh đã làm cho nên kinh tế Liên Xô phát triển chậm lại tới 10 năm. Ngay từ đâu năm 1946, Đàng và Nhà nước Xó viết đã đê ra kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tê' đất nước với kế hoạch 5 năm lân thứ tư (1946 - 1950). Với khí thế của người chiến tháng, các tâng lớp nhân dân Liên Xô đả sôi nổi thi đua, lao động quên minh để thực hiện kế hoạch. Kết quà là kè' hoạch 5 năm lân thứ tư được hoàn thành tháng lợi, vượt mức trước thời hạn 9 tháng. Các chi tiêu chính đêu vượt mức kê' hoạch dự định. Tới năm 1950, sán xuất công nghiệp tăng 73% (kế hoạch dự định tăng 48%), hơn 6000 nhà máy được khôi phục và xây dựng mới đã đi vào hoạt dộng. Một số ngành sởn xuất nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh. Đời sống nhân dân dược cài thiện rõ rệt. Trong thời kì này, nén khoa học - kĩ thuật Xô viết đã có sự phát triển vượt bậc. Năm 1949, Liên Xô chê' tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thê' độc quyên hạt nhân của Mĩ. - Công cuộc khôi phục nền kinh tế, hàn gắn vết thương chiên tranh ở Liên Xô đã diễn ra và đạt được kết quả như thế nào ? Tiếp tục công cụộc xây dựng cơ sờ vật chất - kĩ thuật cùa chù nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến đầu nhũng năm 70 của thê ki XX) Sau khi hoàn thành việc khôi phục nén kinh tế, Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội với việc thực hiện các kê' hoạch dài hạn, như kê' hoạch 5 nãm lân thứ năm (1951 - 1955), lần thứ sáu (1956 - 1960) và kê' hoạch 7 năm (1959 - 1965)... Phương hướng chính của các kế hoạch này là : tiếp tục ưu tiên phát triển công nghiệp nặng - nén tảng của nén kinh tê' quốc dân, thực hiện thâm canh trong sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh tiến bộ khoa học - ki thuật, tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước. Trong hai thập niên 50 và 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Xô viết tăng trưởng mạnh mẽ. Sản xuất công nghiệp bình quân hằng năm tăng 9,6%. Liên Xô đã trỏ thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mĩ, chiếm khoảng 20% sân lượng công nghiệp của toàn thế giới. Trong thời kì này, nén khoa học - kĩ thuật Xô viết vẩn trên đà phát triển mạnh mẽ và gặt hái được những thành công vang. dội. Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên khoảng không vũ trụ, mở đáu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Nãm 1961, Liên Xò phóng con tàu “Phương Đông” đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin lán đáu tiên bay vòng quanh Trái Đất và cũng là nước dản đầu thê' giới vé những chuyên bay dài ngày trong vũ trụ... Hình J. Vệ tinh nhân tạo đáu tiên cùa Liên Xô Vẻ đối ngoại, Nhà nước Xô viết chù trương duy trì hoà bình thê' giới, thực hiện chính sách chung sống hoà bình, quan hệ hữu nghị với tất cả các nước ; đóng thời tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập tự do của các dân tộc bị áp bức. Liên Xô trở thành chỗ dựa vững chắc của hoà bình và cách mạng thê' giới. Hãy nêu những thành tựu chú yếu cùa Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến đáu những năm 70 cùa thế ki XX. Qua sách báo đã đọc, em hãy kể một số chuyên bay của các nhà du hành vũ trụ Lièn Xô trong những nám 60 cùa thê ki XX. - ĐÔNG ÂU Sự ra đời của các nước dân chú nhân dân Đông Âu Trước Chiến tranh thê' giới thứ hai, hâu hết các nước Đông Âu đéu lệ thuộc vào các nước tư bản Tây Âu. Trong thời kì chiến tranh, họ lại bị phát xít Đức chiếm đóng và nô dịch tàn bạo. Vi vậy, khi Hổng quân Liên Xô tiến vào lãnh thổ Đông Au truy kích quân đội phát xít Đức, nhân dân các nước Đông Âu đã nhanh chóng nổi dậy và khởi nghĩa vũ trang giành chính quyén. Dưới sự lãnh đạo của những người cộng sản, một loạt nhà nước dân chủ nhân dân đã được thành lập ở các nước Đông Âu từ cuối năm 1944 đến năm 1946. Đó là các nước : Ba Lan (7 -1944), Ru-ma-ni (8 -1944), Hung-ga-ri (4 -1945), Tiệp Khắc (5 - 1945), Nam Tư (11 - 1945), An-ba-ni (12 - 1945) và Bun-ga-ri (9- 1946). Theo thoả thuận của ba cuòng quốc là Liên Xô - Mĩ - Anh, quân dội Liên Xô chiếm đóng khu vục phía đông nuớc Đức ; quân dội Mĩ, Anh, Pháp chiếm dóng khu vực phía tây nước Đức. Tháng 9 -1949, Nhà nước Cộng hoà Liên bang Đức được thành lập ỏ Tây Đức và tháng 10 - 1949, Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Đức đã ra dời ỏ Đông Đức. Hai nhà nước ỏ Tây Đức và Đông Đức chịu ảnh huòng của hai cường quốc là Mĩ và Liên Xô. THỤY ĐIỂN BIẾN BẮC • Béclin < /CHDCĐ ứ Ợ Ểrúcxen Praha I CHLBĐỨC Vièns ~á Buđapét HUNGGARI , THỤY sĩ RUMANI Bucarét Bêôgrát ITALIA BUNGARI Xôphia ạRôma BIÊN TIRÊNẼ BIỂN^ ÊGIÊntì Hình 2. Lược đó các nước dân chủ nhân dãn Đông Âu □ Các nước dân chủ nhân dân Đông Ầu 1 1 Cảc nước khác ® Vácsava Thủ đô BA LAN Tên nước Biên giới các nước CÁC NƯỚC ĐÁNH SỎ'TRÊN LƯỢC Đồ 1. LIXTENXTAI 4. VATICAN 2. LÚCXĂMBUA 5. XAN MARINÔ 3. MÔNACÔ Từ năm 1945 đến năm 1949, vượt qua nhiêu khó khăn, nhất là sự chống phá của các thê lực thù địch trong và ngoài nước, các nước Đông Âu đã hoàn thành tháng lợi những nhiệm vụ của cách mạng dân chủ nhân dân. Đó là xây dựng bộ máy chính quyén dân chủ nhân dân, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá những xí nghiệp lớn của tư bản nước ngoài và trong nước, thực hiện các quyến tự do dân chủ và cải thiện đời sống của nhân dân. Như thế, lịch sử các nước Đông Âu đã sang trang mới. Các nước dân chù nhân dân Đông Ầu đã ra đời trong hoàn cảnh nào ? Đê hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, các nước Đông Âu đã thực hiện những nhiệm vụ gi ? Tiến hành xây dụng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến đầu những năm 70 cùa thê kì XX) Sau khi hoàn thành cuộc .cách mạng dân chủ nhân dân, từ năm 1949, các nước Đông Âu bước vào giai đoạn xây dựng chù nghĩa xã hội. Những nhiệm vụ chính của giai đoạn này là : xoá bỏ sự bóc lột của giai cấp tư sản, đưa nông dân vào con đường làm ăn tập thể thông qua hình thức họp tác xã và tiến hành cống nghiệp hoá nhàm xoá bỏ tình trạng nghèo nàn, lạc hậu từ lâu đời, xây dựng co sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xả hội. Sau 20 năm xây dựng đất nước (1950 - 1970), cùng vói sự giúp dở của Liên Xô, các nước Đông Âu đã thu được những thành tựu to lớn. Tới đầu những năm 70 của thê' kỉ XX, các nước Đông Âu đã trở thành những nước công - nông nghiệp. Bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nước đã thay đổi căn bản và sâu sác. Trước chiến tranh, An-ba-ni là nước nghèo nhất châu Âu. Tới năm 1970, nền công nghiệp đã được xây dụng-, cà nước dã được diện khí hoá. Năm 1975, tổng sân phđm công nghiệp của Bun-ga-ri tăng 55 lần so với năm 1939. Vốn là nước đã có những cơ sỏ công nghiệp, tới lúc này Tiệp Khắc dược xếp vào hàng các nước công nghiệp phát triển, chiếm 1,7% sân lượng công nghiệp thế giới. Mặc dù có nhiều hạn chế về tài nguyên thiên nhiên, Cộng hoà Dân chủ Đức đã đạt được những thành tích đáng kể, Sàn xuất tăng gấp 5 lần, thu nhập quốc dân tăng 4 lần so với năm 1949. Những nhiệm vụ chính cùa các nước Đòng Âu trong công cuộc xây dựng chú nghĩa xã hội là gi? Hãy nêu những thành tựu mà các nước Đông Âu đã đạt được trong còng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. - SỤ HÌNH THÀNH HỆ THỐNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Khi các nước Đông Âu bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, mối quan hệ giữa Liên Xô và các nước này đòi hỏi phải có sự hợp tác cao hơn và đa dạng hơn như hợp tác nhiêu bên, hoặc phân công và chuyên môn hoá trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp... Cơ sỏ của sự hợp tác này là Liên Xô và các nước Đông Âu đều cùng chung một mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội, đều đặt duới sụ lãnh dạo của các dáng cộng sản và cùng chung hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lê-nin. Ngày 8 - 1 - 1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (thường gọi tát là SEV) đã được thành lập với sự tham gia của các nước : Liên Xô, An-ba-ni, Ba Lan, Bun-ga-ri, Hung-ga-ri, Ru-ma-ni, Tiệp Khác. Sau này thêm các nước : Cộng hoà Dân chủ Đức (1950), Mông Cổ (1962), Cu-ba (1972) và Việt Nam (1978). Hội đồng tương trợ kinh tê ra đời nhàm đẩy mạnh sự hợp tác, giúp đỡ lần nhau giữa các nước xã hội chủ nghĩa và đánh dấu sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa. Trong thời gian từ năm 1951 đến 1973, Hội đồng tương trợ kinh tế dã thu đuợc những thành tích to lớn. Tốc độ tăng truỏng sán xuất công nghiệp của các nước thành viên bình quân hằng năm đạt 10%, thu nhập quốc dân năm 1973 tăng 5,7 lần so với năm 1950. Trong hoạt dộng của Hội đồng tương trợ kinh tế, Liên Xô giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Liên Xô đã cho các nước thành viên vay 13 tỉ rúp với lãi suất thấp và viện trợ không hoàn lại 20 tỉ rúp. Trước tình hình thế giới ngày càng căng thẳng do chính sách hiếu chiến, xâm lược của đế quốc Mĩ, nhất là sự ra đời khối quân sự Bác Đại Tây Dương (4 - 1949) (viết tắt theo tiếng Anh là NATO) của các nước phương Tây, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu đã thoả thụận cùng nhau thành lập Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va (5 - 1955). Đây là một hên minh mang tính chất phòng thủ vé quân sự và chính trị của các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu, nhàm bảo vệ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của các nước này, góp phần to lớn trong việc duy trì nén hoà bình, an ninh của châu Âu và thê' giới. CÂU HÒI VÀ BÀI TẬP Hãy nêu những cơ sở hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa. Hãy trình bày mục đích ra đời và những thành tích của Hội đồng tương trợ kinh tế trong những năm 1951 - 1973.
Các bài học tiếp theo
- Bài 2 - Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90 của thế kỉ XX
- Bài 3 - Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa
- Bài 4 - Các nước châu Á
- Bài 5 - Các nước Đông Nam Á
- Bài 6 - Các nước châu Phi
- Bài 7 - Các nước Mĩ La - tinh
- Bài 8 - Nước Mĩ
- Bài 9 - Nhật Bản
- Bài 10 - Các nước Tây Âu
- Bài 11 - Trật tự thế giới mới Chiến tranh thế giới thứ hai
Các bài học trước
Tham Khảo Thêm
- Giải Bài Tập Lịch Sử Lớp 9
- Giải Lịch Sử 9
- Học Tốt Lịch Sử 9
- Sách Giáo Khoa - Lịch Sử 9(Đang xem)
Sách Giáo Khoa - Lịch Sử 9
- Phần một. LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
- Chương I. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
- Bài 1 - Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX(Đang xem)
- Bài 2 - Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90 của thế kỉ XX
- Chương II. CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LA - TINH TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
- Bài 3 - Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa
- Bài 4 - Các nước châu Á
- Bài 5 - Các nước Đông Nam Á
- Bài 6 - Các nước châu Phi
- Bài 7 - Các nước Mĩ La - tinh
- Chương III. MĨ, NHẬT BẢN, TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
- Bài 8 - Nước Mĩ
- Bài 9 - Nhật Bản
- Bài 10 - Các nước Tây Âu
- Chương IV. QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
- Bài 11 - Trật tự thế giới mới Chiến tranh thế giới thứ hai
- Chương V. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC - KĨ THUẬT TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
- Bài 12 - Những thành tựu chủ yếu và ý nghĩa lịch sử của cách mạng khoa học - kĩ thuật
- Bài 13 - Tổng kết lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay
- Phần hai. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NAY
- Chương I. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1919 - 1930
- Bài 14 - Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất
- Bài 15 - Phong trào cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1919 - 1925)
- Bài 16 - Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài trong những năm 1919 - 1925
- Bài 17 - Cách mạng Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản ra đời
- Chương II. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1930 - 1939
- Bài 18 - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
- Bài 19 - Phong trào cách mạng trong những năm 1930 - 1935
- Bài 20 - Cuộc vận động dân chủ trong những năm 1936 - 1939
- Chương III. CUỘC VẬN ĐỘNG TIẾN TỚI CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
- Bài 21 - Việt Nam trong những năm 1939 - 1945
- Bài 22 - Cao trào cách mạng tiến tới Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
- Bài 23 - Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
- Chương IV. VIỆT NAM TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN
- Bài 24 - Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945 - 1946)
- Chương V. VIỆT NAM TỪ CUỐI NĂM 1946 ĐẾN NĂM 1954
- Bài 25 - Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 - 1950)
- Bài 26 - Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950 - 1953)
- Bài 27 - Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953 - 1954)
- Chương VI. VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975
- Bài 28 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965)
- Bài 29 - Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973)
- Bài 30 - Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975)
- Chương VII. VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 2000
- Bài 31 - Việt Nam trong năm đầu sau đại thắng Xuân 1975
- Bài 32 - Xây dựng đất nước, đấu tranh bảo vệ Tổ quốc (1976 - 1985)
- Bài 33 - Việt Nam trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (từ năm 1986 đến năm 2000)
- Bài 34 - Tổng kết lịch sử Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 2000
- Những sự kiện chính trong SGK Lịch sử 9
- Bảng tra cứu một số thuật ngữ