Bài 1: Tổng Quan Về Cloud Computing
Có thể bạn quan tâm
Mở đầu
Cloud computing, cụm từ này đã xuất hiện từ khá lâu, tuy nhiên ở Việt Nam dường như nó vẫn là một khái niệm gì đó khá mơ hồ. Dường như các “nhà phát triển” cloud ở nước ta rất ít khi viết bài hay chia sẻ tài liệu trên mạng, điều này rất khó khăn cho những người mới bắt đầu (đặc biệt những bạn tiếng anh hơi kém như mình 😀 ). Không còn cách nào khác, chúng ta cùng nhau tìm hiểu thôi 🙂
Mình cũng mới tìm hiểu về cloud được một thời gian nên nếu có chỗ nào sai sót rất mong được các bạn góp ý để hoàn thiện hơn. Bài viết mình có tham khảo và tổng hợp thêm từ một số nguồn khác nhau. Cảm ơn rất nhiều ^_^
Bài đầu tiên mình xin trình bày lại một cách tổng quan về khái niệm, tính chất và các mô hình của cloud computing.
1. Khái niệm, tính chất và các mô hình của Cloud Computing 1.1. Khái niệm
Thuật ngữ cloud computing ra đời giữa năm 2007 không phải đề nói về một trào lưu mới, mà để khái quát lại các hướng đi của cơ sở hạ tầng thông tin vốn đã và đang diễn ra từ rất lâu. Có rất nhiều định nghĩa về điện toán đám mây, ta có thể tham khảo định nghĩa của một số tổ chức sau:
- Theo NIST: “Điện toán đám mây là một mô hình mạng cho phép truy cập dễ dàng vào một hệ thống mạng đồng nhất, theo nhu cầu đến một kho tài nguyên điện toán dùng chung (ví dụ: mạng, máy chủ, lưu trữ, ứng dụng và dịch vụ), các tài nguyên này có thể được cung cấp và thu hồi một cách nhanh chóng với yêu cầu tối thiểu về quản lý hay sự can thiệp từ phía nhà cung cấp dịch vụ”.
- Theo ENISA: “Điện toán đám mây là mô hình cung cấp dịch vụ theo yêu cầu, thường được triển khai trên công nghệ ảo hóa và các công nghệ điện toán phân tán”.
- Theo hãng Gartner: “Điện toán đám mây là một kiểu tính toán trong đó các năng lực CNTT có khả năng mở rộng rất lớn được cung cấp dưới dạng dịch vụ qua mạng Internet đến nhiều khách hàng bên ngoài”.
- Theo hãng Forrester Research: “Một kho tài nguyên cơ sở hạ tầng ảo hóa, có khả năng mở rộng cao và được quản lý, có thể hỗ trợ các ứng dụng của khách hàng cuối và dược tính tiền theo mức độ sử dụng”.
Tóm lại, ta có thể hiểu điện toán đám mây là một giải pháp cho phép cung cấp các tài nguyên công nghệ thông tin như một dịch vụ và có khả năng thay đổi linh hoạt theo nhu cầu của người sử dụng. Thuật ngữ “Đám mây” ở đây là lỗi nói ẩn dụ, có thể hiểu là các tài nguyên tồn tại trên Internet, người dùng có thể truy cập tới các tài nguyên này mà không cần hiểu rõ về công nghệ, kỹ thuật và hạ tầng bên trong của đám mây. 1.2. Tính chất Về cơ bản thì cloud computing có 5 đặc điểm sau đây:
- Khả năng có dãn (Rapid elasticity): Tài nguyên có thể được cung cấp một cách nhanh chóng và mềm dẻo, có khả năng thay đổi tăng lên hay giảm đi tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của khách hàng. Đối với khách hàng tài nguyên trên điện toán đám mây luôn luôn sẵn sàng và có thể coi là không giới hạn, có thể truy cập vào bất kỳ thời điểm nào.
- Dịch vụ theo nhu cầu (On-demand self-service): Khách hàng có thể được cung cấp tài nguyên dưới dạng máy chủ hay dung lượng lưu trữ,…một cách tự động theo yêu cầu mà không cần phải có sự can thiệp từ phía nhà cung cấp dịch vụ.
- Không phụ thuộc vị trí (Location independent resource pooling): Khách hàng không biết và cũng không điều khiển vị trí của tài nguyên được cung cấp, tuy nhiên họ vẫn có thể làm điều này thông qua các dịch vụ nâng cao của nhà cung cấp. Tài nguyên có thể bao gồm: Lưu trữ, xử lý, bộ nhớ và băng thông mạng.
- Truy cập dễ dàng (Broad network access): Chỉ cần 1 ứng dụng kết nối internet từ bất cứ thiết bị nào như máy tính để bàn, laptop, thiết bị di động,…người dùng có thể truy cập tới tài nguyên đám mây.
- Điều tiết dịch vụ (Measured service): Các hệ thống điện toán đám mây có khả năng tự điều khiển và tinh chỉnh tài nguyên sử dụng bằng cách áp dụng các biện pháp đo lường ở các cấp độ khác nhau cho từng loại dịch vụ. Tài nguyên sử dụng có thể được giám sát, đo lường và khách hàng thường sẽ chỉ trả phí cho lượng tài nguyên họ sử dụng.
1.3. Các mô hình 1.3.1. Các mô hình triển khai Các mô hình triển khai điện toán đám mây thực chất được phân chia theo các chính sách về quản lý truy cập đối với mỗi đám mây. Được chia làm 4 loại như sau:
- Private cloud
- Public cloud
- Hybrid cloud
- Community cloud
1.3.1.1. Private cloud
Định nghĩa: Private cloud là các dịch vụ điện toán đám mây được cung cấp trong các doanh nghiệp. Những “đám mây” này tồn tại bên trong tường lửa của công ty và được các doanh nghiệp trực tiếp quản lý. Đây là xu hướng tất yếu cho các doanh nghiệp nhằm tối ưu hóa hạ tầng công nghệ thông tin. Đối tượng sử dụng: Nội bộ doanh nghiệp sử dụng và quản lý Ưu điểm: Chủ động sử dụng, nâng cấp, quản lý, giảm chi phí, bảo mật tốt,… Nhược điểm: – Khó khăn về công nghệ khi triển khai và chi phí xây dựng, duy trì hệ thống. – Hạn chế sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp, người dùng ở ngoài không thể sử dụng. 1.3.1.2. Public cloud
Định nghĩa: Là các dịch vụ được bên thứ 3 (người bán) cung cấp. Chúng tồn tại ngoài tường lửa của công ty và được nhà cung cấp đám mây quản lý. Nó được xây dựng nhằm phục vụ cho mục đích sử dụng công cộng, người dùng sẽ đăng ký với nhà cung cấp và trả phí sử dụng dựa theo chính sách giá của nhà cung cấp. Public cloud là mô hình triển khai được sử dụng phổ biến nhất hiện nay của cloud computing. Đối tượng sử dụng: Bao gồm người dùng bên ngoài internet. Đối tượng quản lý là nhà cung cấp dịch vụ. Ưu điểm: – Phục vụ được nhiều người dùng hơn, không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. – Tiết kiệm hệ thống máy chủ, điện năng và nhân công cho doanh nghiệp. Nhược điểm: – Các doanh nghiệp phụ thuộc vào nhà cung cấp không có toàn quyền quản lý. – Gặp khó khăn trong việc lưu trữ các văn bản, thông tin nội bộ. 1.3.1.3. Hybrid cloud
Định nghĩa: Là sự kết hợp của private cloud và public cloud. Cho phép ta khai thác điểm mạnh của từng mô hình cũng như đưa ra phương thức sử dụng tối ưu cho người sử dụng. Những “đám mây” này thường do doanh nghiệp tạo ra và việc quản lý sẽ được phân chia giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp điện toán đám mây công cộng. Đối tượng sử dụng: Doang nghiệp và nhà cung cấp quản lý theo sự thỏa thuận. Người sử dụng có thể sử dụng các dịch vụ của nhà cung cấp và dịch vụ riêng của doanh nghiệp. Ưu điểm: Doanh nghiệp 1 lúc có thể sử dụng được nhiều dịch vụ mà không bị giới hạn. Nhược điểm: Khó khăn trong việc triển khai và quản lý. Tốn nhiều chi phí. 1.3.1.4. Community cloud
Định nghĩa: Là một mô hình triển khai điện toán đám mây mới, bao gồm nhiều doanh nghiêp liên kết với nhau. Các doanh nghiệp sẽ sử dụng các ứng dụng lẫn nhau phục vụ công việc. Các doanh nghiệp tham gia mô hình này buộc phải tin tưởng lẫn nhau. Đối tượng sử dụng: Các doanh nghiệp tham gia mô hình đều có quyền sử dụng các dịch vụ được cung cấp từ các doanh nghiệp khác. Ưu điểm: Tốc độ nhanh, tiết kiệm cho phí, được sử dụng những ứng dụng tốt nhất từ các doanh nghiệp hợp tác. Nhược điểm: Rất nguy hiểm về vấn đề bảo mật giữa các doanh nghiệp. 1.3.2. Các mô hình dịch vụ 1.3.2.1. Dịch vụ hạ tầng (IaaS)
Định nghĩa: IaaS (Infrastructure-as-a-Service) cung cấp cho người dùng hạ tầng thô (thường dưới hình thức các máy ảo) như một dịch vụ. Người dùng có thể triển khai và chạy phần mềm trên các máy ảo như trên một máy chủ thực hay có thể đưa dữ liệu cá nhân lên “đám mây” và lưu trữ. Người dùng không có quyền kiểm soát hạ tầng thực bên trong “đám mây” tuy nhiên họ có toàn quyền quản lý và sử dụng tài nguyên mà họ được cung cấp, cũng như yêu cầu mở rộng lượng tài nguyên họ được phép sử dụng. Các đặc trưng tiêu biểu: – Cung cấp tài nguyên như là dịch vụ: bao gồm cả máy chủ, thiết bị mạng, bộ nhớ,CPU, không gian đĩa cứng, trang thiết bị trung tâm dữ liệu. – Khả năng mở rộng linh hoạt – Chi phí thay đổi tùy theo thực tế – Nhiều người thuê có thể cùng dùng chung trên một tài nguyên – Cấp độ doanh nghiệp: đem lại lợi ích cho công ty bởi một nguồn tài nguyên tích toán tổng hợp Ví dụ: Amazon EC2/S3, Elastra (Beta 2.0 2/2009), Nirvanix, AppNexus 1.3.2.2. Dịch vụ nền tảng (PaaS)
Định nghĩa: PaaS (Platform as a Service) Mô hình PaaS cung cấp cách thức cho phát triển ứng dụng trên một nền tảng trừu tượng. Nó hỗ trợ việc triển khai ứng dụng mà không quan tâm đến chi phí hay sự phức tạp của việc trang bị và quản lý các lớp phần cứng và phần mềm bên dưới, cung cấp tất cả các tính năng cần thiết để hỗ trợ việc xây dựng và cung cấp một ứng dụng và dịch vụ web sẵn sàng trên Internet mà không cần bất kì thao tác tải hay cài đặt phần mềm cho những người phát triển, quản lý tin học, hay người dùng cuối. PaaS cho phép các nhà phát triển ứng dụng có thể tạo ra các ứng dụng một cách nhanh chóng, khi nhiều rắc rối trong việc thiết lập máy chủ, cơ sở dữ liệu đã được nhà cung cấp PaaS giải quyết. Các đặc trưng tiêu biểu: – Phục vụ cho việc phát triển, kiểm thử, triển khai và vận hành ứng dụng giống như là môi trường phát triển tích hợp. – Cung cấp các công cụ khởi tạo với giao diện trên nền web. – Kiến trúc đồng nhất. – Tích hợp dịch vụ web và cơ sở dữ liệu. – Hỗ trợ cộng tác nhóm phát triển. – Cung cấp các công cụ hỗ trợ tiện tích khác. Ví dụ: Google App Engine, Openshilt, Salesforce, Microsoft Azure,… 1.3.2.3.Dịch vụ phần mềm (SaaS)
Định nghĩa: SaaS (Software as a Service) là một mô hình triển khai ứng dụng mà ở đó người cung cấp cho phép người dụng sử dụng dịch vụ theo yêu cầu. Những nhà cung cấp SaaS có thể lưu trữ ứng dụng trên máy chủ của họ hoặc tải ứng dụng xuống thiết bị khách hàng, vô hiệu hóa nó sau khi kết thúc thời hạn. Các chức năng theo yêu cầu có thể được kiểm soát bên trong để chia sẻ bản quyền của một nhà cung cấp ứng dụng thứ ba. Các đặc trưng tiêu biểu: – Phần mềm sẵn có đòi hỏi việc truy xuất, quản lý qua mạng. – Quản lý các hoạt dộng từ một vị trí tập trung hơn là tại mỗi nơi của khách hàng, cho phép khác hàng truy xuất từ xa thông qua web. – Cung cấp ứng dụng thông thường gần gũi với mô hình ánh xạ từ một đến nhiều hơn là mô hình 1:1 bao gồm cả các đặc trưng kiến trúc, giá cả và quản lý. – Những tính năng tập trung nâng cấp, giải phóng người dùng khỏi việc tải các bản vá lỗi và cập nhật. – Thường xuyên tích hợp những phần mềm giao tiếp trên mạng diện rộng Ví dụ: Dịch vụ email hay các ứng dụng Google Docs, Google Calendar của Google,…
Share this:
- X
Related
Từ khóa » Khái Niệm Cloud Computing
-
Tổng Quan Về Cloud Computing, đặc điểm, Lợi ích
-
Cloud Computing Là Gì? Tất Tần Tật Những điều Bạn Cần Biết Về ...
-
Cloud Computing Là Gì? Những Khái Niệm Tổng Quan Về Cloud ...
-
Điện Toán đám Mây – Wikipedia Tiếng Việt
-
Tìm Hiểu Về Cloud - Viblo
-
Cloud Computing – Điện Toán đám Mây Là Gì ? - DIGISTAR
-
Điện Toán đám Mây Là Gì - Amazon AWS
-
Cloud Computing Là Gì? Tổng Quan Về điện Toán đám Mây - ITNavi
-
Cloud Computing Là Gì? Lợi Và Hại Của điện Toán đám Mây
-
Cloud Computing Là Gì? Lợi Và Hại Của Cloud ... - Mona Software
-
Điện Toán đám Mây Là Gì? Lợi ích Và ứng Dụng Thực Tế Nổi Bật
-
Điện Toán đám Mây Là Gì? Đặc điểm, Phân Loại & Lợi ích - VNPT
-
Điện Toán đám Mây Là Gì? Thời đại Cách Mạng Cloud Computing Là Gì?
-
CLOUD COMPUTING LÀ GÌ? / ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY - DIGMAN.VN