BÀI 11: MẠCH MÁU- THẦN KINH HẠCH BẠCH HUYẾT ĐẦU MẶT CỔ

Bỏ qua nội dung BÀI 11:  MẠCH MÁU- THẦN KINH HẠCH BẠCH HUYẾT ĐẦU MẶT CỔ A. Mục tiêu lý thuyết: 1.Mô tả động mạch dưới đòn, động mạch cảnh chung, động mạch cảnh ngoài, động mạch cảnh trong . 2.Mô tả  đám rối thần kinh cổ 3. Mô tả các nhóm hạch đầu mặt cổ. NỘI DUNG Máu mang các chất dinh dưỡng được hấp thụ từ các cơ quan tiêu hóa đi nuôi cơ thể , đồng thời máu mang các chất thải qua hệ thống cơ quan bài tiết ra ngoài . Ngòai ra, máu còn có nhiệm vụ rất quan trọng là mang oxy từ phổi đến các cơ quan  và thải khí carbonic từ các cơ quan qua phổi ra ngoài. Từ tim có 1 hệ thống động mạch đi ra, chia nhỏ dần, cuối cùng là các mao động mạch , tạo nên 1 mạng lưới dầy đặc, nuôi tất cả các mô của các cơ quan trong cơ thể Thành của mao động mạch rất mỏng , chỉ gồm 1 lớp tế bào nội mô , nên có thể thẩm thấu , trao đổi khí và các chất dinh dưỡng từ mao động mạch với các mô . Từ hệ thống mao tĩnh mạch , máu sẽ tập trung thành các tĩnh mạch lớn dần để trở về tim. So với động mạch tương ứng,  thành tĩnh mạch thường mỏng hơn , không  đập, áp lực máu thấp hơn , và thường có val trong lòng các tĩnh mạch ở phía dưới tim . Ngoài ra, còn có 1 hệ thống bạch mạch , mang các chất dinh dưỡng và các bạch cầu từ các mô, đỗ vào hệ tĩnh mạch, hệ bạch mạch  phụ thuộc của hệ tĩnh mạch. Có 1 hệ thống động mạch và  một hệ thống tĩnh mạch khép kín, tạo thành vòng tuần hoàn lớn ( vòng động mạch chủ ) và vòng tuần hoàn nhỏ ( vòng động mạch phổi ). * Hệ thống động mạch: Gồm thân động mạch phổi và  động mạch chủ .      – Thân động mạch phổi:   đi ra  từ lỗ động mạch phổi của tâm thất phải rồi chia thành động mạch phổi phải và động mạch phổi trái,  đi vào 2 phổi.      – Động mạch chủ : Là  động mạch cấp máu nuôi khắp cơ thể , động mạch tách ra từ lỗ động mạch chủ của tâm thất trái , chạy lên thành 1 cung ( cung động mạch chủ) Từ cung động mạch chủ cho ra các động mạch lớn: động mạch thân tay đầu(cho ra động mạch cảnh chung phải, động mạch dưới đòn phải ), động mạch cảnh chung trái, động mạch dưới đòn trái , cấp máu cho đầu mặt cổ và chi trên.  Sau đó, cung động mạch chủ vòng xuống đi vào lồng ngực trong trung thất sau , đổi tên thành động mạch chủ ngực, rồi chui qua lỗ động mạch chủ của cơ hoành , xuống ổ bụng , đổi tên thành động mạch chủ bụng, đi dọc cột sống thắt lưng , hơi chếch sang trái và tận cùng ở ngang mức đốt sống thắt lưng 4 , bằng cách chia đôi thành 2 động chậu chung.  1.  MẠCH MÁU ĐẦU MẶT CỔ. 1.1.Thân động mạch cánh tay đầu : tách từ cung động mạch chủ chạy lên trên nền cổ bên phải , chia thành động mạch cảnh chung phảiđộng mạch dưới đòn phải. 1.2.Động mạch cảnh chung trái: tách từ cung động mạch chủ , chạy thẳng lên trên nền cổ trái, ĐM cảnh chung trái dài hơn ĐM cảnh chung phải, vì có 1 đoạn nằm trong lồng ngực . Cả 2 động mạch cảnh chung phải và trái từ nền cổ trở lên, có đường đi giống nhau , chạy dọc 2 bên cổ , dọc theo bờ trước cơ ức đòn chũm , tới bờ trên sụn giáp , động mạch hơi phình ra , gọi là xoang động mạch cảnh(phình cảnh) và chia thành 2 ngành cùng là : động mạch cảnh ngoài( nằm phía trong) và động mạch cảnh trong (nằm phía ngoài).           1.3.Động mạch cảnh ngoài: tiếp tục chạy lên trên tới phía sau cổ lồi cầu xương hàm dưới , chia thành 2 ngành cùng : động mạch thái dương nông và động mạch hàm , cấp huyết cho da đầu và các vùng sâu ở mặt . Trên đường đi, động mạch cảnh ngoài cho 6  nhánh bên : động  mạch giáp trên, động mạch lưỡi, động mạch mặt , động mạch chẩm, động mạch hầu lên và động mạch tai sau, cấp huyết cho vùng tương ứng với tên gọi . Tóm lại, động mạch cảnh ngoài là động mạch cấp huyết cho toàn bộ vùng đầu mặt( trừ não bộ) 1.4. Động mạch cảnh trong:  tiếp tục chạy lên tới nền sọ , chui vào lỗ động mạch cảnh trong , nằm trong ống cảnh (trong xương đá), lướt qua lỗ rách, đến mặt bên hố yên của thân xương bướm, nằm trong xoang tĩnh mạch hang, đến mỏm yên trước chia thành 4 ngành cùng: 1.4.1.Động mạch não trước: cấp máu cho mặt trong bán cầu đại não. 1.4.2. Động mạch não  giữa: cấp máu cho mặt ngoài bán cầu đại não. 1.4.3. Động mạch  mạc trước:   đi vào các não thất 1.4.4. Động mạch thông sau:nối với động mạch não sau ( của động mạch nền) và nối với bên đối diện để tạo thành vòng động mạch não . Ngoài ra còn có 1 ngành bên nhỏ là động mạch mắt , đi vào ổ mắt, cấp huyết cho nhãn cầu . Tóm lại, động mạch cảnh trong là động mạch cấp huyết cho toàn bộ não và  nhãn cầu.     1.5. Động mạch dưới đòn trái: tách từ cung động mạch chủ, cả 2 động mạch dưới đòn trái và phải đều nằm ở nền cổ , đến sau điểm giữa xương đòn, đổi tên thành động mạch nách, cấp huyết cho chi trên . Trên đường đi, động mạch dưới đòn cho 5  nhánh bên  :        1.5.1.Động mạch đốt sống:chui vào  lỗ mỏm ngang của các đốt sống cổ, và lỗ lớn xương chẩm,  cả 2 động mạch đốt sống phải và trái nhập lại thành động mạch nền , (nằm ở rãnh nền của cầu não), rồi cho 2 nhánh tận là động mạch não sau, nối với 2 động mạch thông sau(nhánh tận của động mạch cảnh trong) tạo nên vòng đa giác động mạch não.        1.5.2.Động mạch thân giáp cổ:   cho 4 nhánh tận:  ĐM giáp dưới, ĐM cổ lên, ĐM ngang  cổ, ĐM vai trên. 1.5.3.Động mạch ngực trong : đi hướng xuống vùng ngực, đi sau đầu ức của xương đòn và phía sau các sụn sườn. 1.5.4.Động mạch thân sườn cổ : cho 2 nhánh tận là                               ĐM cổ sâu và gian sườn trên cùng.        1.5.5.Động mạch vai xuống. Các nhánh bên  của động mạch dưới đòn , cấp huyết cho các vùng tương ứng ở cổ và thành ngực, và  cho rất nhiều nhánh nối với các động mạch lân cận . gian sườn , đi vào 9 khoang gian sườn cuối . Chú ý : 3 cặp động mạch gian sườn trên không tách trực tiếp từ động mạch chủ ngực mà tách từ nhánh bên của động mạch dưới đòn . 2. TĨNH MẠCH ĐẦU MẶT CỔ. 2.2.1. Tĩnh mạch cảnh trong: nhận máu từ  các tĩnh mạch ở đầu mặt cổ  và  máu từ các xoang tĩnh mạch trong não(xoang tĩnh mạch dọc trên, xoang tĩnh mạch dọc dưới, xoang tĩnh mạch thẳng, xoang tĩnh mạch chẩm….) đỗ vào  xoang tĩnh mạch ngang, rồi vào xoang tĩnh mạch xích-ma, đỗ vào lỗ tĩnh mạch cảnh trong (nằm sau xương đá), rồi vào tĩnh mạch cảnh trong (đi trong bao cảnh, cùng với động mạch cảnh trong), đỗ vào thân tĩnh mạch cánh tay đầu, rồi vào tĩnh mạch chủ trên, đỗ máu đỏ sậm vào tâm nhĩ phải của tim Các tĩnh mạch ở đầu và cổ, gồm các tĩnh mạch nông và các tĩnh mạch sâu .      +Tĩnh mạch nông : gồm : tĩnh mạch mặt , tĩnh mạch  chẩm, tĩnh mạch thái dương nông,  tĩnh mạch cảnh ngoài , tĩnh mạch cảnh trước. Tất cả đỗ về tĩnh mạch  cảnh trong .      + Tĩnh mạch sâu: là các xoang tĩnh mạch trong hộp sọ , có đặc điểm : thành xoang chỉ có 1 lớp màng cứng của màng não , nên khó cầm máu khi vỡ. 2.2.2. Thân tĩnh mạch cánh tay đầu phải và trái: nhận máu từ tĩnh mạch cảnh trong và tĩnh mạch dưới đòn . 2.2.3.Tĩnh mạch chủ trên:  nhận máu từ đầu mặt cổ, chi trên và phần trên ngực, do thân tĩnh mạch cách tay đầu phảithân tĩnh mạch cánh tay đầu trái hợp thành  . 3.  CÁC HẠCH BẠCH HUYẾT : Bao gồm 2 nhóm hạch bạch huyết cổ nông và cổ sâu, ngoài ra còn các nhóm hạch: hạch chẩm, hạch sau tai, hạch mang tai, hạch má, hạch dưới hàm,…đỗ dịch bạch uyết vào tĩnh mạch cảnh trong, rồi về tim. . 4. ĐÁM RỐI THẦN KINH CỔ:  được cấu tạo gồm: 4.1.Các nhánh  cảm giác nông: + Thần kinh chẩm nhỏ (C2) uốn quanh thần kinh phụ và đi lên dọc bờ sau cơ ức đòn chũm, phân nhánh vào da phần bên vùng chẩm và da mặt trong loa tai. + Thần kinh tai lớn (C2, C3) đi lên bắt chéo qua mặt nông cơ ức đòn chũm và  tĩnh mạch cảnh ngoài, chia thành các nhánh trước và sau. Nhánh trước chi phối da phủ tuyến mang tai, nhánh sau chi phối da phủ mỏm chũm và cả hai mặt của loa tai. + Thần kinh ngang cổ (C2, C3) uốn quanh gần điểm giữa bờ sau cơ ức đòn chũm, chia thành các nhánh trên và dưới, chi phối da phủ các mặt trước và bên của cổ, từ thân xương hàm dưới tới xương ức. + Các thần kinh trên đòn (C3, C4) từ một thân chung ló ra ở bờ sau cơ ức đòn chũm, các thần kinh này đi xuống ngang qua tam giác cổ sau, ở dưới cơ bám da cổ và mạc cổ, tới thành ngực trước và vùng vai. Chi phối tới tận đường giữa và xuống tới tận xương sườn 2, da phủ trên cơ ngực lớn và cơ delta, khớp vai. – Các nhánh sâu gồm các nhánh nối và các nhánh cơ: + Các nhánh nối: đám rối cổ tiếp nối với các thần kinh sọ X, XI, XII và thân giao cảm cổ. 4.2.Các nhánh vận động cơ : gồm 2 nhóm: 4.2.1. Nhóm trong: là các nhánh đi tới cơ thẳng đầu bên (C1), cơ thẳng đầu trước (C1, 2), cơ dài đầu (C1-3), cơ dài cổ (C2-4),  rễ dưới của quai cổ (C2, 3) và thần kinh hoành (C3-5). 4.2.2.Nhóm ngoài: gồm các nhánh đi tới cơ ức đòn chũm (C2, 3, 4), cơ thang (C2), cơ nâng vai (C3, 4) và cơ bậc thang giữa (C3, 4). 4.2.3.Quai cổ được tạo nên bởi sự hợp lại của một nhánh của C2 và một nhánh của C3. Nó đi xuống trên bờ ngoài tĩnh mạch cảnh trong rồi nối với rễ trên ở trước động mạch cảnh chung tạo nên quai cổ. Quai cổ phân nhánh vào tất cả các cơ dưới móng, trừ cơ giáp-móng. 4.2.4.Thần kinh hoành: chứa các sợi vận động và cảm giác cho cơ hoành, màng phổi, và phúc mạc phủ cơ hoành. Nó được tạo nên ở bờ ngoài cơ bậc thang trước bởi sự hợp lại của ba nhánh tách ra từ ngành trước các thần kinh cổ 3, 4 và 5. Thần kinh hoành đi thẳng đứng xuống dưới, bắt chéo mặt trước cơ bậc thang trước, lách giữa động mạch và tĩnh mạch dưới đòn đi vào ngực. Trong ngực, thần kinh đi xuống ở trước cuống phổi, giữa ngoại tâm mạc sợi và màng phổi trung thất.

Chia sẻ:

  • Twitter
  • Facebook
Thích Đang tải...

Liên quan

Điều hướng bài viết

BÀI 10: XƯƠNG – KHỚP-CƠ ĐẦU MẶT CỔ BÀI 12: MIỆNG-RĂNG-LƯỠI-TUYẾN NƯỚC BỌT

Bình luận về bài viết này Hủy trả lời

Δ

Tìm kiếm cho:

Bài Viết Mới

  • chao bai dang moi
  • Featured Content
  • Featured Content
  • Featured Content
  • Blog post title

Chuyên mục

  • Âm nhạc
  • Bài Giảng
  • Bệnh
  • Bệnh Học
  • Giáo Trình
  • Giải Phẫu 1
  • Giải trí
  • Hình ảnh
  • Kiến Thức Y Khoa
  • MV Nhạc
  • Phần mềm
  • Phật học
  • Sách
  • Sức khỏe
  • Sinh học
  • Thủ thuật
  • Thuốc
  • Thường Thức Y Học
  • Tin tức
  • Uncategorized
  • Video
  • Video Y Khoa
  • Y học
  • Y Học Cổ Truyền

Blog – theo dõi

  • Trần Công Khánh
  • Discover WordPress
  • The Daily Post
  • WordPress.com News

Hours & Info

3999 Mission Boulevard, San Diego CA 921091-202-555-1212Lunch: 11am - 2pm Dinner: M-Th 5pm - 11pm, Fri-Sat:5pm - 1am

Text Widget

This is a text widget. The Text Widget allows you to add text or HTML to your sidebar. You can use a text widget to display text, links, images, HTML, or a combination of these. Edit them in the Widget section of the Customizer.

Bình luận mới nhất

Blog của Trần Công K… trong Nguyên nhân bệnh tiêu chảy
Trần Công Khánh Discover WordPress

A daily selection of the best content published on WordPress, collected for you by humans who love to read.

The Daily Post

The Art and Craft of Blogging

WordPress.com News

The latest news on WordPress.com and the WordPress community.

  • Bình luận
  • Đăng lại
  • Theo dõi Đã theo dõi
    • Trần Công Khánh
    • Theo dõi ngay
    • Đã có tài khoản WordPress.com? Đăng nhập.
    • Trần Công Khánh
    • Tùy biến
    • Theo dõi Đã theo dõi
    • Đăng ký
    • Đăng nhập
    • URL rút gọn
    • Báo cáo nội dung
    • Xem toàn bộ bài viết
    • Quản lý theo dõi
    • Ẩn menu
%d Tạo trang giống vầy với WordPress.comHãy bắt đầu

Từ khóa » Tĩnh Mạch Mặt Chung