Bài 2. Code Thuật: Biến Hình - Codekage
Có thể bạn quan tâm
Chào bạn! Bạn vẫn khoẻ chứ? Dạo gần đây hẳn là bạn bận rộn với cuộc sống và công việc của mình lắm, hy vọng mọi thứ vẫn ổn. Rất mừng vì bạn đã quay trở lại ^^
Bài trước mình đã nói về câu lệnh – thứ xuất hiện trong mọi chương trình C++.
Ở bài này, phần đầu mình sẽ nói về biến và số, còn phần còn lại mình sẽ dành để giới thiệu về cô bạn mới quen hơn 2 tuần của mình nha 😎
Biến – Variable
Một chương trình C++ hay ho không thể thiếu sự có mặt của biến, cũng như một bữa tiệc sinh nhật ra trò thì luôn có buổi hát hò karaoke vậy. Để tự hào khoe với mọi người mình là một lập trình viên, bạn bắt buộc phải biết sử dụng biến.
Nói đao to thế thôi chứ biến thực ra không có gì phức tạp. Biến (variable) đơn giản là một cái tên đại diện cho một giá trị cụ thể. Bạn có thấy quen không? Thực ra bạn đã từng sử dụng nó trong môn Đại số rồi đấy.
Tìm x trong phương trình: x + 5 = 14Dễ ẹt, x = 9

Rất là quen đúng không nào. Trong C++, để sử dụng một biến chúng ta phải khai báo đủ 2 phần: tên biến và kiểu dữ liệu của biến.
Kiểu dữ liệu của biến cho ta biết được loại dữ liệu nào có thể được gán cho biến đó. Ví dụ ở hình trên, biến x được gán giá trị là 9, và 9 là một số nguyên cho nên kiểu dữ liệu của x sẽ là số nguyên.
Để biểu thị số nguyên, chúng ta dùng từ khoá int (integer). Cú pháp khai báo một biến số nguyên trong C++ như sau:
int x;Trong câu lệnh trên, int là kiểu dữ liệu của biến, còn x là tên biến. Câu lệnh kết thúc bằng dấu chấm phẩy. Như vậy bạn đã khai báo thành công biến x thuộc kiểu số nguyên.
Sau khi khai báo, bạn đã có thể sử dụng biến. Mình sẽ gán giá trị 9 cho biến 9, với cú pháp gán giá trị như sau:
x = 9;Dấu = thể hiện đây là một phép gán, phép gán này sẽ thực hiện lấy giá trị ở vế phải và gán cho biến ở vế trái.
Để một phép gán thành công thì giá trị được gán phải thuộc kiểu dữ liệu của biến. Ở đây 9 là một số nguyên, cho nên phép gán này là hợp lệ, biến x sẽ có giá trị là 9.
Ô kê, những câu lệnh đứng một mình như vậy thì chẳng làm được gì cả, trừ khi chúng được chạy. Để chạy những câu lệnh đó, bạn phải bỏ chúng vào trong một hàm. Mình sẽ sử dụng hàm main() – hàm được chạy đầu tiên – của chương trình.
#include <iostream> using namespace std; int main() { int x; x = 9; return 0; }Chạy chương trình lên và… tada

… chẳng có gì xảy ra hết!
Sửa lại chương trình một chút, in giá trị của biến x ra màn hình xem như thế nào nhé.
#include <iostream> using namespace std; int main() { int x; x = 9; cout << "Value of variable x: " << x; return 0; }
Chương trình bây giờ đã in ra giá trị của biến x rồi đấy.

Có thể bạn đã chú ý, câu lệnh cout sử dụng tới 2 lần dấu << đúng không. Ở bài Câu lệnh bạn đã biết là những thứ được đặt sau dấu << của lệnh cout thì đều được in ra màn hình. Nhưng đó là với 1 dấu <<, còn ở đây mình dùng tới 2 dấu như vậy.
Cập nhật kiến thức một chút nhé. Câu lệnh cout chấp nhận sự xuất hiện nhiều lần của dấu <<, và phía bên phải mỗi dấu << luôn phải có một giá trị hoặc một biểu thức.
Bạn xem lại một lần nữa đoạn code chạy ở trên để xem cách cout in ra màn hình như thế nào nhé.
Ô cơ vậy là xong biến và phép gán. Bây giờ tới phần biểu thức.
Biểu thức
Biểu thức (expression) là một đoạn code biểu diễn và đại diện cho một giá trị. Lấy ví dụ ở trên, trong câu lệnh
cout << "Value of variable x: " << x;thì x vừa là một biến, vừa là một biểu thức. Biểu thức x có giá trị là 9.
Cũng như trong Toán học, biểu thức có thể bao gồm các phép tính toán, cộng trừ nhân chia. Ví dụ:
int x; int y; int z; x = 1 + 3; y = 6 * 8; z = x + y -5;Đoạn code trên có thể viến gọn lại như sau:
int x, y, z; x = 1 + 3; y = 6 * 8; z = x + y - 5;Sau khi đoạn code được chạy, giá trị của 3 biến x, y, z lần lượt là 4, 48 và 47.
Một số ký hiệu các toán tử trong C++:
| Toán tử (operator) | Ký hiệu |
|---|---|
| Cộng | + |
| Trừ | - |
| Nhân | * |
| Chia | / |
| Chia lấy dư | % |
Bạn có thể thử với các phép tính toán của riêng bạn để làm quen với biểu thức trước nhe.
Kiểu dữ liệu
Biểu thức thường đi đôi với kiểu dữ liệu, bởi vì biểu thức sẽ được tính toán và trở thành một giá trị, mà một giá trị thì phải thuộc về một kiểu dữ liệu. Giá trị số nguyên thì thuộc kiểu int. Ngoài kiểu int, C++ còn hỗ trợ đa dạng các kiểu dữ liệu khác.
Cùng xem thử đoạn code dưới đây.

Kết quả của phép chia là x / y = 1. Ủa nhưng mà, 8 / 6 = 1.3333 chứ?
Đúng vậy, ít nhất là trong toán học. Ở trong ngôn ngữ lập trình, kết quả của biểu thức còn phụ thuộc vào kiểu dữ liệu. Hai biến x và y ở trên được khai báo có kiểu dữ liệu số nguyên int, do đó giá trị cuối cùng của biểu thức x / y cũng là một số nguyên thuộc kiểu int. Mà số nguyên thì không bị “bể” ra được, cho nên thay vì là số thực 1.3333 thì C++ sẽ lấy phần số nguyên và bỏ đi phần thập phân, chính là 1 như được in ra màn hình.
Để biểu thị số thực, hay còn gọi là số dấu chấm động, bạn có thể dùng kiểu float. Float nghĩa là trôi nổi, ý thể hiện sự trôi nổi của dấu chấm động trong số thực.
Gọi số thực là số dấu chấm động vì có nhiều cách để biểu diễn một số thực, trong mỗi cách thì vị trí của dấu chấm không bị cố định.Ví dụ: 3.14 = 0.314 × 10 = 0.0314 × 102 = 314.0 × 10-2
Sửa lại đoạn code ở trên một chút, chuyển kiểu dữ liệu int thành float:

Kết quả 1.33333 bạn mong đợi đã hiện ra rồi đó.
Một vài kiểu dữ liệu về số khác trong C++:
| Kiểu dữ liệu số | Miền giá trị lưu trữ |
|---|---|
| char | 0 đến 255 |
| int | -2 147 483 648 đến 2 147 483 647hay -231 đến 231 – 1 |
| unsigned int | 0 đến 4 294 967 295hay 0 đến 232 -1 |
| float | Khoảng 1.5 × 10−45 đến 3.4 × 1038 |
| double | Khoảng 5.0 × 10−345 đến 1.7 × 10308 |
Kiểu char, int và unsigned int là kiểu số nguyên. Kiểu float và double là kiểu số thực.
Ở mức độ căn bản mình sẽ không đi sâu giải thích tại sao mỗi kiểu dữ liệu lại có miền giá trị lưu trữ khác nhau, phần này mình sẽ để dành cho tới khi bạn sẵn sàng hơn hen.
Hiện tại bạn chỉ cần biết khoảng giá trị lưu trữ của kiểu dữ liệu để lựa chọn đúng loại cho từng biểu thức tính toán cho phù hợp, tránh các lỗi như lưu số lớn hơn 2 tỉ vào biến kiểu int nhé.
Tặng bạn một chương trình mẫu tính chỉ số BMI của cơ thể nè, bạn có thể code thử và chạy xem mình thực ra không có mập như mình nghĩ đâu hí 😋
#include <iostream> using namespace std; int main() { float bmi, weight, height; weight = 1.58; height = 50; bmi = height / (weight * weight); cout << "My BIM = " << bmi; return 0; }Yeah, tới đây tạm xong phần đầu của bài viết. Phần tiếp theo xin phép giới thiệu với bạn, cô bạn mới quen của mình ^^
Cô Bờ Lốc
Cô bạn Bờ Lốc này đã giúp mình rất nhiều. Cổ dễ thương lắm. Lúc mới quen thì mình giao tiếp với bạn chưa tốt, nhưng dần dần thử và sai thì mình đã học được cách truyền đạt tốt hơn, cô ấy còn nhắc bài cho mình nữa. Từ ngày quen cô ấy, tốc độ lập trình của mình nhanh hơn hẳn ahihi.
Cô ấy là ai mà xịn sò quá vậy? Cô Bờ Lốc chính là… Cô Bờ Lốc, hay tên khai sinh là Code::Blocks.
Code Blocks là một công cụ hỗ trợ edit và run code C++ được cài đặt trên máy tính cá nhân. Công cụ hỗ trợ viết code, hay là IDE – Integrated Development Environment – Môi trường phát triển tích hợp, có các tính năng giúp bạn viết code pro hơn, như gợi ý từ khoá, check lỗi cú pháp, build và run code.
Để đi theo con đường lập trình, dù là lâu dài hay là một đoạn ngắn để hiểu căn bản, học code cho vui, thì mình vẫn gợi ý bạn nên cài một IDE như vậy vào máy cá nhân, để lúc cần vọc code thì có ngay phần mềm trên máy. Ngoài ra vì được cài trên máy nên tốc độ viết code cũng như build, run code đều nhanh hơn các tool online.
Cách add friend với Cô Bờ Lốc như sau:
Vào link http://www.codeblocks.org/downloads, chọn Download the binary release

Sau đó, chọn hệ điều hành của bạn, ở đây mình chọn Windows 10

Tiếp theo chọn file download, codeblocks-20.03mingw-setup.exe, click vào link FossHUB hoặc Sourceforge.net như hình dưới

Chờ 5 giây để tải về và cài đặt

Mở file cài đặt, bạn cứ Accept, Next rồi Install thôi

File codeblocks-20.03mingw-setup.exe sẽ cài 2 thứ vào máy bạn. Thứ nhất là giao diện viết và chỉnh sửa code. Thứ hai là trình biên dịch MinGW để dịch và chạy code của bạn. Việc thao tác với trình biên dịch sẽ do Code::Blocks làm hết giúp bạn.
Sau khi cài đặt, mở CodeBlocks lên và tạo ngay một project cho nóng nào.

Bạn chọn Console application

Chọn C++ rồi Next

Nhập tên project của bạn, mình nhập hello-world

Bấm Next rồi Finish, bạn đã tạo thành công một project rồi đó!

Phái bên trái là cấu trúc project của bạn, project hello-world có một thư mục Sources, trong thư mục đó có file mã nguồn main.cpp
Ô kê, file main.cpp đã có sẵn chương trình Hello World sẵn sàng để chạy. Bạn chọn Build > Build and Run hoặc nhấn F9 để dịch và chạy code.

Kết quả:

Chúc mừng bạn đã làm quen và gửi tin nhắn Hello đầu tiên cho Cô Bờ Lốc. Bạn có thể thử viết lại các chương trình trong bài này, build và run thử vài lần để hiểu cô ấy hơn nhé. Cô ấy sẽ là một người bạn quan trọng giúp cho bạn code xịn sò hơn nhiều đấy.
Tóm tắt
Trong bài này mình đã giới thiệu:
- Biến – variable
- Biểu thức – expression
- Kiểu dữ liệu: số nguyên (char, int), số thực (float, double)
Kết
Bài hôm nay tới đây thôi. Còn rất nhiều code thuật thú vị khác ở những bài sau, bạn nhớ theo dõi nhé.
Có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi, góp ý nào, bạn thả ngay một comment bên dưới hoặc trên fanpage của Codekage, mình rất sẵn sàng nghe và giải đáp giúp bạn, anytime 😉Gặp lại bạn ở bài sau.
Chia sẻ bài viết:
Loading...Related
Từ khóa » Tính Bmi C++
-
TÍNH BMI - LẬP TRÌNH - YouTube
-
If-Chỉ Số BMI - Chấm Code Online
-
Java - Viết Chương Trình Tính Chỉ Số BMI Và Dựa Vào Chỉ Số đó để đưa ...
-
Viết Chương Trình Tính Chỉ Số BMI (Body Mass Index - Hoc24
-
Lập Trình Một Công Cụ đơn Giản Tính Chỉ Số BMI Sử Dụng Câu Lệnh "if ...
-
Hàm Scanf Trong C - Programming - Dạy Nhau Học
-
Bài Tập C++ Hè 2017 (nhóm 3,4,5,6 -PTIT
-
[PDF] TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG Bài 07. Các Cấu Trúc Lập Trình Trong C Nội Dung
-
[DOC] NCT - Lap Trinh C++ Ver3.pdf
-
Tự Học Lập Trình C++ Siêu Dễ Hiểu | Vũ Nguyễn Coder
-
Mã Code Chương Trình Tính Chỉ Số BMI
-
[PDF] INT2202 Lập Trình Nâng Cao HKII, 2011-2012 1 - VNU-UET
-
37sRW3 - Online C++ Compiler & Debugging Tool