Bài 21 - TỰ HỌC SINH HỌC 12
Có thể bạn quan tâm
TỰ HỌC SINH HỌC 12
4. Phương pháp điều trị- Tác động vào kiểu hình nhằm hạn chế hậu quả của đột biến gen.- Tác động vào kiểu gen (Liệu pháp gen): đưa gen lành vào thay thế cho gen đột biến ở người bệnh. *Ví dụ: bệnh hồng cầu hình liềm, các bệnh về các yếu tố đông máu (bệnh máu khó đông), phêninkêto niệu.
III. Hội chứng bệnh liên quan đến đột biến NST 1.Khái niệmHội chứng có liên quan đến đột biến NST : các đột biến cấu trúc hay số lượng NST thường liên quan đến nhiều gen và gây ra hàng loạt tổn thương ở các cơ quan của người bệnh.2.Nguyên nhân Do đột biến cấu trúc hay số lượng NST.3. Hậu quả Phần lớn gây chết, tạo nên các ca sảy thai ngẫu nhiên. Các bệnh nhân còn sống chỉ là các lệch bội. Việc thừa hay thiếu chỉ 1 NST chỉ ảnh hưởng đến sức sống và sinh sản cá thể. Các bệnh hiểm nghèo thường do rối loạn cân bằng cả hệ gen.*Ví dụ: hội chứng Đao, Claiphentơ, Tơcnơ..
IV. Bệnh ung thư
1. Khái niệm- Ung thư là một loại bệnh được đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của một số loại tế bào trong cơ thể dẫn đến hình thành các khối u chèn ép các cơ quan trong cơ thể.- Khối u ác tính: Khi các tế bào của nó có khả năng tách khỏi mô ban đầu, di chuyển vào máu và đến các nơi khác trong cơ thể tạo nên nhiều khối u khác nhau (di căn) đe dọa tính mạng...- Khôi u lành tính: không có khả năng di chuyển vào máu và đến các nơi khác nhau trong cơ thể 2. Nguyên nhân và cơ chếa. Nguyên nhân chính Do các đột biến gen, đột biến NST, do tiếp xúc với các tia phóng xạ, hóa chất gây đột biến, các virus gây ung thư...b. Cơ chế Nghiên cứu tập trung vào 2 nhóm gen kiểm soát chu kì tế bào là gen tiền ung thư và gen ức chế khối u. Nếu đột biến xảy ra trong những gen này có thể phá vỡ cơ chế điều hòa phân bào dẫn đến ung thư.
câu hỏi trắc nghiệm Powered by
Create your own unique website with customizable templates. Get Started
- Trang chủ
- Phần 5 : Di truyền học
- Phần 6: Tiến hóa
- Phần 7: Sinh thái học
- Liên hệ
4. Phương pháp điều trị- Tác động vào kiểu hình nhằm hạn chế hậu quả của đột biến gen.- Tác động vào kiểu gen (Liệu pháp gen): đưa gen lành vào thay thế cho gen đột biến ở người bệnh. *Ví dụ: bệnh hồng cầu hình liềm, các bệnh về các yếu tố đông máu (bệnh máu khó đông), phêninkêto niệu. | |
| |
1. Khái niệm- Ung thư là một loại bệnh được đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của một số loại tế bào trong cơ thể dẫn đến hình thành các khối u chèn ép các cơ quan trong cơ thể.- Khối u ác tính: Khi các tế bào của nó có khả năng tách khỏi mô ban đầu, di chuyển vào máu và đến các nơi khác trong cơ thể tạo nên nhiều khối u khác nhau (di căn) đe dọa tính mạng...- Khôi u lành tính: không có khả năng di chuyển vào máu và đến các nơi khác nhau trong cơ thể 2. Nguyên nhân và cơ chếa. Nguyên nhân chính Do các đột biến gen, đột biến NST, do tiếp xúc với các tia phóng xạ, hóa chất gây đột biến, các virus gây ung thư...b. Cơ chế Nghiên cứu tập trung vào 2 nhóm gen kiểm soát chu kì tế bào là gen tiền ung thư và gen ức chế khối u. Nếu đột biến xảy ra trong những gen này có thể phá vỡ cơ chế điều hòa phân bào dẫn đến ung thư.
câu hỏi trắc nghiệm Powered by
Create your own unique website with customizable templates. Get Started - Trang chủ
- Phần 5 : Di truyền học
- Phần 6: Tiến hóa
- Phần 7: Sinh thái học
- Liên hệ
Từ khóa » Tóm Tắt Sinh Bài 21 Lớp 12
-
Sinh Học 12 Bài 21: Di Truyền Y Học
-
Lý Thuyết Sinh 12 Bài 21: Di Truyền Y Học - TopLoigiai
-
Sinh Học 12 Bài 21: Di Truyền Y Học
-
Lý Thuyết Sinh Học 12 Bài 21: Di Truyền Y Học
-
Sinh 12 Bài 21: Di Truyền Y Học (Ngắn Gọn)
-
Soạn Sinh Học 12 Bài 21: Di Truyền Y Học
-
Sinh 12 Bài 21: Tóm Tắt Lý Thuyết Di Truyền Y Học Và Bài Tập
-
Giải Bài 21: Di Truyền Y Học | Trang 87 - SGK - Tech12h
-
Lý Thuyết Sinh Học 12 Bài 21 (mới 2022 + 66 Câu Trắc Nghiệm)
-
Bài 21. Di Truyền Y Học
-
Giải Sinh Học 12 Bài 21: Di Truyền Y Học
-
Bài 21: Di Truyền Y Học - Sinh Học Lớp 12 | Đề Thi Việt
-
Sinh Học 12 Bài 21: Di Truyền Y Học - Dạy Học Mới
-
Tóm Tắt Lí Thuyết Và Pp Giải Nhanh Bt Trắc Nghiệm Sinh Học 12