Bài 3: Phân Tích Trong Ngắn Hạn
Có thể bạn quan tâm
Trong ngắn hạn, với mức giá thị trường đã cho, một doanh nghiệp hoạt động với qui mô sản xuất cố định và phải lựa chọn mức sản lượng bao nhiêu để tối đa hóa lợi nhuận. Để giải quyết vấn đề trên, mời các bạn cùng tham khảo bài giảng Bài 3: Phân tích trong ngắn hạn dưới đây.
ATNETWORK YOMEDIA1. Đối với doanh nghiệp
1.1 Tối đa hóa lợi nhuận (P > AC)
1.2 Tối thiểu hóa lỗ (P < AC)
1.3 Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp
1.4 Phản ứng của doanh nghiệp khi giá yếu tố đầu vào thay đổi
2. Đối với ngành
2.1 Đường cung ngắn hạn của ngành
2.2 Cân bằng ngắn hạn
3. Thặng dư sản xuất (PS)
3.1 Thặng dư sản xuất đối với một doanh nghiệp
3.2 Thặng dư sản xuất đối với một ngành
4. Tổn thất vô ích (Deadweight Loss - DWL)
4.1 Trường hợp chính phủ qui định giá tối đa (Pmax)
4.2 Trường hợp chính phủ quy định giá tối thiểu (Pmin)
4.3 Trường hợp chính phủ tăng thuế (t)
4.4 Trường hợp chính phủ tăng thuế quan hay áp dụng hạn ngạch nhập khẩu
Tóm tắt lý thuyết
Trong ngắn hạn, doanh nghiệp tự do thay đổi sản lượng nhưng không đủ thời gian để thay đổi quy mô sản xuất, số doanh nghiệp trong ngành cố định, vì những doanh nghiệp mới không có đủ thời gian gia nhập, và những doanh nghiệp cũ không có đủ thời gian để rút lui. Sự thay đổi sản lượng trong ngành, là do sự thay đổi cường độ sử dụng máy móc sản xuất của doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là ấn định sản lượng sản xuất với giá bán trên thị trường như thế nào để tối đa hóa lợi nhuận hoặc tối thiểu hóa lỗ.
1. Đối với doanh nghiệp
1.1 Tối đa hóa lợi nhuận (P > AC)
Trong ngắn hạn, với mức giá thị trường đã cho, một doanh nghiệp hoạt động với qui mô sản xuất cố định và phải lựa chọn mức sản lượng bao nhiêu để tối đa hóa lợi nhuận.
Chúng ta sẽ giải thích vấn đề tối đa hóa lợi nhuận bằng ba cách khác nhau: bằng bảng số, bằng đồ thị và bằng đại số học.
- Phân tích bằng số liệu:
Ví dụ 1: Giả sử mức giá sản phẩm X trên thị trường là 5 đvt/sản phẩm. Với quy mô sản xuất đã cho, doanh nghiệp sẽ quyết định sản xuất ở mức sản lượng nào để tối đa hóa lợi nhuận?
Từ dữ liệu nêu trên, chúng ta có thể lập bảng tổng doanh thu và chi phí trong ngắn hạn của doanh nghiệp qua bảng 5.1 sau:
Bảng 5.1: Đơn vị tính: đvt
|
Nhìn vào bảng 5.1 ta thấy:
- Ở những mức sản lượng thấp Q < 4, doanh nghiệp bị lỗ: TR < TC, \(\Pi\) < 0
- Ở sản lượng Q = 4, doanh nghiệp hòa vốn: TR =TC, \(\Pi\) = 0
- Khi sản lượng của doanh nghiệp tăng từ 5 đến 8, doanh nghiệp có lợi nhuận tăng dần và đạt cực đại ở sản lượng Q = 8, tại đây chi phí biên bằng doanh thu biên: MC = MR = 5.
- Vượt quá mức sản lượng Q > 8, lợi nhuận của doanh nghiệp bắt đầu giảm sút, ở các mức sản lượng này chi phí biên lớn hơn doanh thu biên.
Như vậy để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ quyết định sản xuất Q= 8 sản phẩm, tổng lợi nhuận tối đa là 7,5 đvt
- Phân tích bằng đồ thị:
Trên đồ thị 5.6 cũng cho thấy, ở mức sản lượng nhỏ hơn Q0, hay lớn hơn Q1 đường tổng doanh thu nằm dưới đường tổng chi phí sản xuất (TR < TC), doanh nghiệp bị lỗ ( \(\Pi\) < 0)

Tại mức sản lượng Q0 và Q1 tổng doanh thu bằng tổng chi phí sản xuất (TR = TC), doanh nghiệp hòa vốn: \(\Pi\) = 0.
Còn những mức sản lượng lớn hơn Q0 và nhỏ hơn Q1 tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí (TR > TC), doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận (\(\Pi\) > 0)
Lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tối đa hóa tại mức sản lượng Q*, tại đó khoảng cách tung độ AB = (TR - TC) lớn nhất. Ở mức sản lượng này, độ dốc của 2 đường TR và TC bằng nhau. Ở những mức sản lượng nhỏ hơn Q*, độ dốc của đường TR lớn hơn độ dốc của đường TC, khoảng cách của 2 đường càng lúc càng xa nhau khi sản lượng tăng đến Q*, thì lợi nhuận đạt tối đa. Ngược lại, ở những mức sản lượng lớn hơn Q*, độ dốc của đường TR nhỏ hơn độ dốc của đường TC nên khoảng cách của 2 đường TR và TC càng lúc càng gần nhau khi sản lượng gia tăng, lợi nhuận giảm.
Độ dốc của đường tổng doanh thu (TR) chính là doanh thu biên (MR) của doanh nghiệp, và trong điều kiện cạnh tranh hoàn toàn nó cũng là mức giá (P) của thị trường, còn độ dốc của đường tống phí (TC) ở bất cứ mức sản lượng nào chính là chi phí biên (MC) của đơn vị sản phẩm đó.
Như vậy, lợi nhuận sẽ tối đa hóa ở mức sản lượng Q* tại đó độ dốc của 2 đường TC và TR bằng nhau, có nghĩa là:
MC = MR = P (5.6)
Ở những mức sản lượng nhỏ hơn Q*, do doanh thu biên lớn hơn chi phí biên dẫn đến khi tăng sản lượng, tổng doanh thu gia tăng nhanh hơn sự gia tăng của tổng chi phí sản xuất, vì vậy lợi nhuận của doanh nghiệp tăng. Vượt quá Q* do chi phí biên lớn hơn doanh thu biên, khi tăng sản lượng tổng chi phí gia tăng nhanh hơn sự gia tăng của tổng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp giảm dần.
Trên đồ thị 5.7 thể hiện các đường đơn vị. Doanh nghiệp sẽ tối đa hóa lợi nhuận tại điểm A, tương ứng với mức sản lượng Q* tại đó:
MC = MR = P
Tổng lợi nhuận tối đa chính là diện tích hình chữ nhật PABC, được tính bằng cách lấy lợi nhuận trung bình của một đơn vị, nhân với mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận:

Ở những mức sản lượng nhỏ hơn Q*, như Q1, doanh thu biên lớn hơn chi phí biên, lợi nhuận biên dương (MR-MC > 0), tổng lợi nhuận ngày càng tăng đến Q*. Những mức sản lượng lớn hơn Q*, như Q2 do chi phí biên lớn hơn doanh thu biên, lợi nhuận biên âm (MR-MC < 0), tổng lợi nhuận ngày càng giảm. Như vậy chỉ có tại Q*, chi phí biên bằng doanh thu biên, lợi nhuận biên bằng zero (MR-MC = 0), tổng lợi nhuận đạt tối đa.
- Phân tích bằng đại số:
Nếu gọi \(\pi\) là tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
\(\pi (Q) = TR(Q) - TC(Q)\)
khi \(\pi\)(Q) \(\rightarrow\) max, có nghĩa là: \(\pi\)(Q)’ = 0
hay: (TR - TC)’ = 0
\(\implies\) TR’ - TC’ = 0
\(\implies\) MR - MC = 0
\(\implies\) MR = MC
1.2 Tối thiểu hóa lỗ (P < AC)
Các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đạt lợi nhuận trong ngắn hạn. Trong trường hợp giá sản phẩm nhỏ hơn chi phí trung bình ở mọi mức sản lượng có thể có của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải chịu lỗ thay vì thực hiện được lợi nhuận. Lúc đó doanh nghiệp sẽ phải chọn lựa một trong hai cách: sản xuất trong tình trạng lỗ hoặc phải ngừng sản xuất.
Quyết định của doanh nghiệp như thế nào là tùy thuộc vào giá sản phẩm có bù đắp được chi phí biến đổi trung bình hay không, hay tổng doanh thu có bù đắp tổng chi phí biến đổi hay không.
- Giả sử giá thị trường của sản phẩm là P0 = ACmin. Nếu doanh nghiệp sản xuất ở mức sản lượng Q0, với MC = MR0 = P, tổng doanh thu bằng tổng chi phí, doanh nghiệp sẽ hòa vốn: \(\pi\) = 0. Nêu không sản xuất, lỗ phần chi phí cố định (TPC), do đó nên tiếp tục sản xuất. Đây là điểm hòa vốn hay ngưỡng sinh lời của doanh nghiệp.
- Còn những mức giá P1 nhỏ hơn ACmin nhưng lớn hơn AVCmin: AVCmin
Từ khóa » Mr Lớn Hơn Zc Thì Sao
-
[PDF] Bài 4 LÝ THUYẾT SẢN XUẤT
-
[PDF] BÀI 4: LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA DOANH NGHIỆP - Topica
-
Quy Tắc Tối đa Hoá Lợi Nhuận - 123doc
-
Lý Thuyết Tối Đa Hóa Lợi Nhuận: Giả Định Và Nhận Xét
-
Kinh Tế Học (P20: Doanh Thu, Chi Phí, Lợi Nhuận) | Chiến Lược Sống
-
Ktvm - 5 Flashcards | Quizlet
-
Trắc Nghiệm Bài 10 Flashcards | Quizlet
-
Cạnh Tranh - độc Quyền: Vấn đề Cơ Bản Của Kinh Tế Vi Mô
-
Bài 25: Độc Quyền Và Chính Sách điều Tiết độc Quyền - Mr Men
-
CO Là Gì? Những Lưu ý Của CO - Blog Của Mr. Logistics Việt Nam
-
[PDF] LÝ THUYẾT LỰA CHỌN KINH TẾ Hiếm Là Việc Xã Hội Với Các Nguồn ...
-
[BÀI TẬP + ĐÁP ÁN] MÔ HÌNH TOÁN KINH TẾ
-
ĐÁP ÁN TRẮC NGHIỆM CHƯƠNG 2-3-4 - StuDocu
-
Công Dụng Thuốc Diamicron MR 60mg | Vinmec