Bài 4 | Svquaybai
Có thể bạn quan tâm
1. Thuốc nổ và các phương tiện gây nổ
a, Khái niệm, tác dung, yêu cầu khi sử dụng thuốc nổ
– Khái niệm thuốc nổ:
Thuốc nổ là một chất hoặc hỗn hợp hoá học gồm các phần tử không bền,khi bị kích thích có thể đột nhiên biến hóa rất nhanh tạo thành phản ứng nổ, sinh ra một lượng hơi lớn có áp suất cao với nhiệt lượng và nhiệt độ lớn, biếnthành công cơ học, có khả năng phá hoại và làm thay đổi trạng thái các vật thể xung quanh.
– Tác dụng của thuốc nổ:
Thuốc có sức phá hoại lớn nên có thể sử dụng để tiêu diệt sinh lực địch, phá huỷ phương tiện chiến đấu, công sự vật cản của địch, sử dụng thuốc nổ để phá đất, phá đá, làm công sự, khai thác gỗ…
– Yêu cầu khi sử dụng thuốc nổ:
+ Phải căn cứ vào nhiệm vụ, cách đánh, tình hình địch, địa hình, thời tiết và lượng thuốc nổ hiện có để quyết định cách đánh cho phù hợp.
+ Chuẩn bị chu đáo, bảo đảm nổ.
+ Đánh đúng mục tiêu, đúng khối lượng, đúng lúc, đúng điểm đặt.
+ Dũng cảm, bình tĩnh, hiệp đồng chặt chẽ với xung lực, hoả lực.
+ Bảo đảm an toàn.
b, 1 số loại thuốc nổ thường dùng
a- Thuốc gây nổ
Có đặc tính cơ bản là rất nhạy nổ với tác động bên ngoài. Khi nổ dù một lượng rất nhỏ, nếu trực tiếp tiếp xúc với các loại thuốc nổ khác, nó sẽ gây nổ thuốc nổ khác; loại thuốc này dễ hút ẩm, khi bị ẩm sức gây nổ kém và nó tácdụng mạnh với Axít ( nhất là A xít đặc ) tạo ra phản ứng nổ.
Thuốc gây nổ bao gồm:
–Thuốc gây nổ Phuyminát thuỷ ngân (sét thuỷ ngân):
+ Nhận dạng: Tinh thể màu trắng hoặc xám tro, khó tan trong nước lạnh nhưng tan trong nước sôi.
+Tính năng:
• Rất nhạy nổ, dễ bắt lửa, khi bắt lửa nổ ngay; ở 1600C – 1700C tự nổ, tốc độ nổ 5040 m/s; nhiệt độ khi nổ 4227oC; nhiệt lượng nổ 415
kcal/kg.
• Tiếp xúc với nhôm sẽ ăn nát nhôm;
•Dễ hút ẩm, khi bị ẩm sức gây nổ kém, hoặc không nổ (nếu sấy khô có thể nổ)
• Tỷ trọng: 3,3 – 4 g/cm3
+Công dụng: Nhồi trong kíp, hạt lửa của các loại đầu nổ bom đạn, mìn.
– Thuốc gây nổ Azôtua chì
+ Nhận dạng: Màu trắng, hạt nhỏ khó tan trong nước.
+Tính năng:
•Va đập, cọ xát kém nhạy nổ hơn Phuyminát thuỷ ngân,nhưng sức gây nổ mạnh hơn Phuyminát thuỷ ngân
• Đốt khó cháy, tự cháy và nổ ở nhiệt độ 3100C, tốc độ nổ 5100 m/s; nhiệtđộ khi nổ 4027oC; nhiệt lượng nổ 390 kcal/kg
• Ít hút ẩm hơn Phuyminát thuỷ ngân, tác dụng với đồng và hợp kim củađồng, do vậy thuốc nổ được nhồi trong kíp có vỏ bằng nhôm.
+Công dụng: Nhồi trong kíp, hạt lửa của các loại đầu nổ bom đạn, mìn.
b. Thuốc nổ mạnh
.-Thuốc nổ Pentrit
+ Nhận dạng: Tinh thể màu trắng, không tan trong nước.
+Tính năng :
• Nhạy nổ với va đập, cọ xát đạn súng trường bắn xuyên qua nổ .
• Không hút ẩm, không tác dụng với kim loại
• Tự cháy ở nhiệt độ 140 –142oC cháy tập trung trên 1kg có thể nổ
• Tốc độ nổ: 8300 – 8400 m/s; nhiệt độ khi nổ 4327oC; nhiệt lượng nổ1385 kcal/kg.
+Công dụng: Làm thuốc nổ mồi để gây nổ các loại thuốc nổ khác; nhồi vàotrong kíp để tăng sắc gây nổ; trộn với thuốc nổ TNT để làm dây nổ hoặc nhồi trong bom, đạn.
-Thuốc nổ Hêxôgen
+ Nhận dạng: Tinh thể màu trắng, không mùi vị, không tan trong nước, khi thuần hóa có
màu hồng nhạt.
+ Tính năng:
• Không tác dụng với kim loại, đạn súng trường bắn xuyênqua có thể nổ
• Khi đốt cháy mạnh, lửa màu trắng, cháy tập trung > 1kg chuyển thành nổ,
Tự chảy ở nhiệt độ 201-203oC, cháy ở nhiệt độ 230oC.
• Tốc độ nổ: 8100 m/s; nhiệt độ khi nổ 4127oC; nhiệt lượng nổ 1320 kcal/kg.• Hêxôgen khó ép do vậy thường trộn với pharapin để ép đồng thời giảmđộ nhạy nổ khi va đập, thuận tiện cho nhồi vào bom đạn.
+ Công dụng: Giống thuốc Pentrit
c. Phương tiện gây nổ.
– Kíp
+ Công dụng -Tính năng:
Dùng để gây nổ thuốc nổ hoặc dây nổ.
Kíp rất nhạy nổ nếu bị va đập, cọ xát, vật nặng đè lên; khêu chọc vào mắt ngỗng (thuốc gây nổ), tăng nhiệt độ đột ngột, tia lửa nhỏ phụt vào đều làmkíp nổ.
+ Phân loại kíp:
Căn cứ vào cách gậy nổ kíp được chia thành 2 loại: Kíp thường và kíp điện
Căn cứ vào cấu tạo vật liệu vỏ kíp có 3 loại: Kíp đồng, kíp nhôm, kíp giấy
Căn cứ vào kích thước và khối lượng thuốc nổ bên trong có: Kíp số 1 đến kíp số 10 ( cỡ số càng to khối lượng thuốc càng lớn), thực tế thường dùng kíp số 6,8,10.
+ Cấu tạo kíp:
•Kíp thường : Vỏ kíp làm bằng đồng bằng nhôm hoặc bằng giấy, dưới đáy lõm để tăng sức gây nổ. Bên trong có thuốc nổ mạnh, trên thuốc nổ mạnhlà thuốc gây nổ, lớp phòng ẩm và bát kim loại giữ thuốc gây nổ, giữa bát kimloại có lỗ gọi là mắt ngỗng, phần trên rỗng để lắp dây cháy chậm hoặc dây nổ.
•Kíp điện:
Cấu tạo phần dưới giống kíp thường, chỉ khác phần trên có dây tóc (như dây bóng đèn 2,5V), quanh dây tóc có thuốc cháy, hai đầu dây tóc nối với 2 dây cuống kíp qua miếng nhựa cách điện.
Để gây nổ được kíp điện cần có một số phương tiện khác như: nguồn điện ( pin, ắc quy hoặc máy gây nổ), dây dẫn điện, ôm kế để kiểm tra kíp.
– Dây cháy chậm
+ Tác dụng: Dùng để dẫn lửa vào kíp, gây nổ kíp. Bảo đảm an toàn cho người gây nổ, bí mật không phát ra ánh sáng, có khoảng thời gian về vị trí ẩn nấp, ra khỏi bán kính nguy hiểm của lượng nổ.
+ Tốc độ cháy trong không khí trung bình là 1 cm/s, nếu cháy dưới nước thì nhanh hơn.
+ Cấu tạo: Vỏ bọc gồm nhiều sợi dây cuốn, bên ngoài quét nhựa đường, bên trong vỏ là lớp giấy, sợi tim và thuốc đen. Đường kính của dây: 4,5mm:6mm. Chiều dài cuộn: 10 m ± 0,15 m.
Có loại vỏ bằng nhựa dùng ở dưới nước hoặc nơi có độ ẩm cao.
– Nụ xòe
+ Tác dụng: Dùng để phát lửa đốt dây cháy chậm hoặc gây nổ trực tiếp kíp thường. Nụ xoè phát nửa rất nhạy nhưng dễ hút ẩm.
+ Cấu tạo:
Nụ xòe giấy: Vỏ làm bằng, tay giật bằng tre nối với dây giật bằng kim loại dây xoắn có quét thuốc cháy, bên trong có phiếu kim loại đựng thuốc phát lửa, lỗ tra dây cháy chậm, hom giỏ để giữ chắc dây cháy chậm
Nụ xòe nhựa: Vỏ = nhựa, tay giật bằng nhựa nối với dây giật bằng kim loại dây xoắn có quét thuốc cháy, bên trong có phễu kim loại đừng thuốc phát lửa, lỗ tra dây cháy chậm.
Nụ xòe đồng: Cơ bản như nụ xòe nhựa chỉ khác: vỏ bằng đồng, hai bên lỗ trích khí thuốc đối xứng nhau, dây giật bằng sợi gai màu đen.
– Dây nổ
+ Công dụng: Dây truyền nổ dùng để truyền nổ cùng một lúc nhiều lượng nổ ngoàira còn dùng dây nổ để phá một số mục tiêu nhỏ như đào hố, cắt cây, phá bãi mìn.
+ Tính năng: Va đập, cọ xát an toàn, đạn súng trường bắn xuyên qua không nổ. Tốc độ nổ: 6500 m/s. Đốt cháy tập trung trên 1 kg có thể nổ.
+ Cấu tạo: Vỏ bằng nhựa ni lông hoặc vải cuốn chặt, quét một lớp nhựa phòng ẩm,(thường vỏ có màu đỏ), trong chứa thuốc nổ mạnh trộn lẫn với thuốc gây nổ.
+ Đường kính của dây: 5,5 mm 6 mm.
Lõi dây có màu trắng hoặc hồng nhạt.
Chiều dài mỗi cuộn: 50 m.
– Ngoài các phương tiện trên khi gây nổ bằng kíp điện phải có: Nguồn điện( pin, ắc quy, máy điểm hỏa), dây dẫn điện, ôm để ktra điện trở của kíp và kiểm tra mạch điện.
Chia sẻ:
- X
Có liên quan
Từ khóa » Tác Dụng Nụ Xoè
-
[PDF] Bài 4 - THUỐC NỔ
-
Ý Nghĩa Từ NỤ XOÈ - Cuộc Sống Online
-
[PDF] 20210603_083732_Thuoc No.pdf
-
QUÂN SỰ CHUNG - Bài 4 THUỐC NỔ
-
Phương Tiện Gây Nổ Là Gì - TopLoigiai
-
Tài Liệu QUÂN SỰ 3 Nhé [ CS ] - Facebook
-
[DOC] Gồm 02 Loại: Fulminat Thuỷ Ngân Và Azôtua Chì * Thuốc Gây Nổ ...
-
Đề Thi Quân Sự Chung – Đề 5: Phương Tiện Gây Nổ - Thich Ho Hap
-
Giúp Người Học Dễ Hiểu Về Phóng Nổ
-
Lựu đạn – Wikipedia Tiếng Việt
-
Quân Sự Chung Bài 4 Flashcards
-
Bai 4 Thuoc No Quan Su Chung - Bài 4 THUỐC NỔ I. Khái ... - StuDocu
-
Không Có Tiêu đề
-
[PDF] HỌC PHẦN 3 - Thư Viện
-
Tìm Hiểu Về Thuốc Nổ - Tài Liệu, Ebook, Giáo Trình, Hướng Dẫn
-
[PDF] Câu 1: Vũ Khí Hủy Diệt Lớn Dựa Trên Cơ Sở Sử Dụng Năng Lượng
-
Thuốc Nổ - Wattpad