BÀI 5: CẲNG TAY-BÀN TAY - Trần Công Khánh

Bỏ qua nội dung BÀI 5: CẲNG TAY-BÀN TAY MỤC TIÊU : 1.Mô tả các cơ vùng cẳng tay trước, sau, ngoài . 2. Mô tả đường đi, liên quan, và các nhánh bên của động mạch trụ và đm quay. 3. Mô tả nguyên ủy, đường đi, liên quan và chức năng của thần kinh giữa, thần kinh trụ và thần kinh quay. NỘI DUNG: Cẳng tay được giới hạn từ dưới nếp gấp khuỷu 3cm, đến nếp xa nhất của cổ tay. Xương trụ, xương quay và màng gian cốt chia cẳng tay làm 2 vùng: vùng cẳng tay trước và vùng cẳng tay sau. VÙNG CẲNG TAY TRƯỚC 1. GIỚI HẠN: Vùng cẳng tay trước có nền là mặt trước xương quay, xương trụ và màng gian cốt; phía  trong là bờ sau xương trụ ; phía ngoài là bờ trước xương quay( hai giới hạn trong và ngoài không bắt chéo với thần kinh, nên có thể mổ vào cẳng tay qua các đường này). 2. LỚP NÔNG: 2.1. Da và tổ chức dưới da: Tronglớp mỡ dưới da có 1 mạng tĩnh mạch, đỗ vào 3 tĩnh mạch : tĩnh mạch đầu( ở ngoài), tĩnh mạch nền( ở trong) , tĩnh mạch giữa cẳng tay( ở giữa), các tĩnh mạch nầy đi lên vùng khuỷu trước, để tạo nên chữ M tĩnh mạch. 2.2. Mạc nông: Táchlàm 2 trẽ đi tới đính vào bờ trước xương quay và xương trụ, làm ngăn cách vùng cẳng tay trước và cẳng tay sau. 3. LỚP SÂU: 3.1.Các cơ : xếp làm 3 lớp:  – Lớp nông: gồm 4 cơ: sấp tròn, gấp cổ tay quay, gan tay dài và gấp cổ tay trụ. Các cơ nầy điều có chung nguyên ủỷ là mỏm trên lồi cầu trong và cùng thực hiện động tác gấp và sấp cẳng tay          – Lớp giữa: chỉ có 1 cơ là cơ : Cơ gấp các ngón nông:      – Nguyên ủy: mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay và nửa trên bờ trước xương quay.       – Bám tận: 2 bên đốt giữa từ ngón tay II đến ngón tay V bởi 8 gân ( gọi là gân thủng)       – Động tác: gấp cổ tay và gấp  đốt gần các ngón tay II – V   – Lớp sâu: có 3 cơ : cơ gấp các ngón sâu, cơ gấp ngón cái dài, cơ sấp vuông. Đi từ mặt trước x. trụ, x. quay , đến bám vào các xương ngón tay. Động tác: gấp cổ tay, gấp các ngón tay, và sấp cẳng tay. Tất cả các cơ vùng cánh tay trước điều do thần kinh giữa vận động, ngoại trừ cơ gấp cổ tay trụ và 2 bó trong cơ gấp chung các ngón sâu do thần kinh trụ. 3.2.Mạch máu : 3.2.1.Động mạch trụ: Là nhánh cùng của động mạch cánh tay, đi xuống cẳng tay phía sau các cơ: sấp tròn, cơ gấp cổ tay quay, cơ gan tay dài và cơ gấp chung các ngón nông , nơi đây động mạch bắt chéo phía sau thần kinh giữa và đi về phía trong cẳng tay, đi sau cơ gấp cổ tay trụ( cơ tùy hành của bó mạch- thần kinh trụ) . Đến cổ tay: động mạch đi trước mạc giữ gân gấp, ở bên ngoài xương đậu và đi vào bàn tay. * Nhánh bên:       + Động mạch quặt ngược trụ: chia 2 nhánh trước và sau, góp phần vào mạng mạch khớp khuỷu.      + Động mạch gian cốt chung: ngắn, đi tới bờ trên màng gian cốt, chia làm 2 nhánh:                                                               Động mạch gian cốt trước: đi trước màng gian cốt, cùng với thần kinh gian cốt trước ( nhánh của thần kinh giữa) tạo thành bó mạch thần kinh gian cốt trước , động mạch còn cho nhánh động mạch giữa, đi kèm với thần kinh giữa.      +Động mạch gian cốt sau:  Đi sau màng gian cốt, cho động mạch gian cốt quặt ngược, góp phần vào mạng mạch khớp khủyu.      + Nhánh gan cổ tay và nhánh mu cổ tay:  nối nhauquanh cổ tay.      + Nhánh gan tay sâu:  Góp phần vào cung động mạch gan tay sâu. Cuối cùng động mạch trụ tạo thành  cung gan tay nông  ở bàn tay. 3.2.2.Động mạch quay: nhánh cùng của động mạch cánh tay, đi hướng về phía ngoài cẳng tay(động mạch  quay ở nông hơn động mạch trụ)  . Phía trước và phía ngoài, động mạch quay bị che phủ bởi cơ cánh tay quay( cơ tùy hành của động mạch quay) . Phía trong, động mạch liên hệ với cơ sấp tròn(ở 1/3 trên) và cơ gấp cổ tay quay( ở 2/3 dưới). Trên cổ tay 4 cm, động mạch quay nằm tựa lên đầu dưới xương quay, nên dễ bắt được động mạch quay ở đây. Sau đó, động mạch quay đi vòng ra phía sau mu tay để vào bàn tay qua hõm lào( được giới hạn phía trong là gân cơ duỗi ngón cái dài, phía ngoài là gân cơ dạng ngón cái dài và duỗi ngón cái ngắn) . Cuối cùng: động mạch quay đi vào gan tay tạo nên cung gan tay sâu. * Các nhánh bên: – Động mạch quặt ngược quay: góp phần vào mạng mạch khớp khuỷu. – Nhánh gan cổ tay: nối với nhánh gan cổ tay của động mạch trụ. – Nhánh gan tay nông: góp phần tạo nên cung gan tay nông. – Nhánh mu cổ tay: nối với nhánh mu cổ tay của động mạch trụ, tạo thành mạng mạch mu tay. – Động mạch ngón cái chính. 3.2.3.Thần kinh :   – Thần kinh trụ:  Đi từ phía sau mỏm trên lồi cầu trong, nằm trước cơ gấp các ngón sâu và sau cơ gấp cổ tay trụ, đến phía ngoài xương đậu, rồi đi trước mạc giữ gân gấp để vào bàn tay. Động mạch trụ đi cùng với thần kinh trụ ở 2/3 dưới và nằm bên ngoài thần kinh trụ. Thần kinh trụ cho nhánh vận động cơ gấp cổ tay trụ và nửa trong cơ gấp các ngón sâu ( ngón 4 và 5).   – Nhánh nông thần kinh quay:    Là 1 nhánh cùng của thần kinh quay, sau khi đi qua bao khớp khuỷu , thần kinh đi xuống phía sau cơ cánh tay quay, phía trước cơ duỗi cổ tay quay dài (cho nhánh vận động 2cơ này), xuyên giữa 2 cơ này đi ra sau để cảm giác nửa ngoài  mu tay . Động mạch quay nằm bên trong và đi cùng với thần kinh quay ở 1/3 giữa cẳng tay.  – Thần kinh giữa: Đi từ giữa nếp gấp khuỷu đến giữa nếp gấp cổ tay , theo trục giữa cẳng tay .Thần kinh đi dưới cơ sấp tròn , cơ gấp cổ tay quay và nằm trong bao cơ gấp chung các ngón nông. Thần kinh giữa bắt chéo trước động mạch trụ ở 1/3 trên  cẳng tay và đi kèm với động mạch giữa(nhánh của đm gian cốt trước) .Thần kinh giữa vận động tất cả các cơ vùng cẳng tay trước( ngoại trừ cơ gấp cổ tay trụ và nửa trong cơ gấp các ngón sâu, được vận động bởi thần kinh trụ). Riêng nhánh vận động cho cơ sấp vuông gọi là thần kinh gian cốt trước. Ở 1/3 dưới cẳng tay, thần kinh giữa đi cùng với 4 gân cơ gấp chung các ngón nông( thần kinh nằm nông nhất và ngoài nhất so với các gân này).                                       CẲNG TAY SAU 1. GIỚI HẠN: Vùng cẳng tay sau nằm ở mặt sau xương trụ, xương quay và màng gian cốt. 2. LỚP NÔNG: * Da và tổ chức dưới da: Trong tổ chức dưới da là 1 mạng tĩnh mạch và các nhánh cùng của thần kinh: bì cẳng tay trong, thần kinh cơ bì, nhánh bì cẳng tay sau của thần kinh quay. * Mạc nông:   Rất dày nhất là ở phía trên 3. LỚP SÂU: 3.1. Các cơ : xếp  thành 2 lớp: lớp nông và lớp sâu, lớp nông xếp thành 2 nhóm: nhóm ngoài và nhóm sau.  + Nhóm ngoài: có 3 cơ: cơ cánh tay quay, cơ duỗi cổ tay quay dài, cơ duỗi cổ tay quay ngắn. Các cơ này đều đi từ mỏm trên lồi cầu ngoài, đến bám vào mỏm trâm x.quay, nền xương bàn tay 2,và 3. Động tác : duỗi và dạng bàn tay, cổ tay, do nhánh sâu TK quay vận động  + Nhóm sau: gồm 4 cơ: cơ duỗi các ngón, cơ duỗi ngón út, cơ duỗi cổ tay trụ, và cơ khuỷu.Các cơ đi từ mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay, đến bám vào mặt sau xương trụ(cơ khuỷu) và xương các ngón tay. Động tác: duỗi cổ tay và duỗi ngón tay, do nhánh sâu TK quay vận động  + Cơ của lớp sâu: gồm 5 cơ: cơ dạng ngón 1dài, cơ duỗi ngón 1 ngắn, cơ duỗi ngón 1 dài, cơ duỗi ngón trỏ và cơ ngữa(ở 1/3 trên cẳng tay sau). Các cơ nầy đi từ mặt sau xương trụ, xương quay và màng gian cốt, đến bám vào x. bàn tay , x. ngón tay và đầu dưới x.quay. Động tác: ngữa cẳng tay, dạng , duỗi ngón 1 và ngón 2, docác nhánh sâu của thần kinh quay chi phối. 3.2. Mạch máu và thần kinh: Nằm giữa lớp cơ nông và lớp cơ sâu, có bó mạch – thần kinh gian cốt sau. * Động mạch gian cốt sau:  Là nhánh của động mạch gian cốt chung, có 2 tĩnh mạch đi kèm. * Thần kinh gian cốt sau:  nhánh sâu của thần kinh quay, sau khi tách ra từ thần kinh quay ở rãnh nhị đầu ngoài, đi giữa cơ ngữa, rồi tỏa ra làm nhiều nhánh  vận động tất cả các cơ của vùng cẳng tay sau( trừ cơ cánh tay quay và cơ duỗi cổ tay quay dài, do các nhánh nông của thần kinh quay chi phối) . BÀN  TAY Bàn tay được giới hạn từ nếp gấp xa nhất của cổ tay ,đến đầu các ngón tay,được chia làm 2 phần: gan tay và mu tay. GAN TAY 1. LỚP NÔNG: * Da và tổ chức dưới da:     Da dày và dính chắc, trừ mô cái, trên mặt da ở đầu các ngón tay và bàn tay có các nếp vân da, đặc trưng riêng cho từng người và từng quần thể người. * Thần kinh nông:   – Nhánh bì của thần kinh giữa (ở nửa ngoài), của thần kinh trụ (ở nửa trong) ,dây TK quay và dây TK cơ bì (ở trên). * Mạc nông:   Dầy ở giữa, mỏng 2 bên mô cái và mô út. – Ở phía mô cái: mạc bám từ bờ ngoài xương bàn tay 1 , đến bờ trước xương bàn tay 3, tạo nên ô mô cái. – Ở phía mô út: mạc bám từ bờ trước xương bàn tay V, tạo nên ô mô út. – Giữa ô mô cái và mô út là ô giữa có gân các cơ gấp. 2. LỚP SÂU: * Mạc giữ gân gấp: Mạc nầy bám vào xương đậu và xương móc( bên trong), bên ngoài bám vào củ xương thuyền và củ xương thang, mạc nầy giữ cho các gân gấp không bị bật ra ngoài khi gấp cổ tay. Mạc giữ gân gấp cùng với các xương cổ tay tạo thành 1 ống xương xơ, gọi là ống cổ tay. * Các cơ gan tay:     + Cơ mô cái: gồm 4 cơ : Cơ dạng ngón cái ngắn, cơ đối ngón cái, cơ gấp ngón cái ngắn, cơ khép ngón cái.      + Cơ mô út: gồm 4 cơ : Cơ gan tay ngắn, cơ dạng ngón út, cơ gấp ngón út ngắn, cơ đối ngón út.      + Ở giữa  gan tay còn có các gân của cơ gấp các ngón nông(gân thủng) , gấp các ngón sâu(gân xuyên) , 4 cơ giun và cơ gian cốt gan tay. Tất cả các cơ gan tay điều do nhánh của thần trụ vận động, trừ 3 cơ nông của mô cái(dạng,đối, gấp ) và cơ giun 1,2 do thần kinh giữa vận động. * Cân gan tay: là 1 dãy gân dài bắt chéo phía trước mạc giữ gân gấp, đến gan tay chia làm 4 dãi rộng, bám vào nền 4 ngón tay 2 đến 5. * Thần kinh gan tay:    + Thần kinh trụ: Thần kinh trụ đi vào gan tay giữa xương đậu và xương móc, ở phía trước mạc giữ gân gấp , chia làm 2 nhánh; nhánh nông và sâu. – Nhánh nông: nhận cảm giác cho ngón 5 và nửa ngón 4, vận động cơ gan tay ngắn. – Nhánh sâu: vận động cho các cơ ở mô út và đi sâu vào bàn tay vận động cho cơ khép ngón cái, cơ giun 3,4.    + Thần kinh giữa: Đi phía sau mạc giữ gân gấp, sau khi ra khỏi ống cổ tay, thần kinh nằm sau cân gan tay. -Phân nhánh cảm giác cho ngón 1,2,3 và nửa ngón 4. – Vận động cho 5 cơ: dạng ngón cái ngắn, gấp ngón cái ngắn, đối ngón cái, cơ giun 1 và 2 * Mạch gan tay: Gan tay được cấp máu bởi động mạch trụ và động mạch quay, hai động mạch nầy nối với nhau bởi 2 cung động mạch gan tay: nông và sâu.   + Cung gan tay nông: Được tạo thành do sự tiếp nối của động mạch trụ với nhánh gan tay nông của động mạch quay, cung gan tay nông nằm dưới cân gan tay ,trên gân gấp các ngón nông  và sâu. Từ cung gan tay ,cho ra các động mạch gan ngón chung và riêng cấp máu cho nửa ngón 2, ngón 3, 4 và 5. Chú ý:  Các thần kinh và mạch máu gan ngón, không tiếp xúc với xương ngón tay, mà tiếp xúc với bao xơ( ở mặt gan tay) .Khi phẫu thuật ,nên rạch dọc ngón tay ở phần da tiếp xúc với xương, để tránh làm tổn thương mạch máu và thần kinh.   + Cung gan tay sâu: Được tạo nên do sự tiếp nối của động mạch quay với nhánh gan tay sâu của động mạch trụ, cung gan tay sâu cho 3 động mạch gan đốt bàn tay, nối với 3 động mạch gan ngón chung (của cung gan tay nông) và cho 6 nhánh xuyên qua 3 khoang gian cốt II,III,IV, để nối với 3 động mạch mu tay. MU  TAY 1. LỚP NÔNG: * Da và tổ chức dưới da: Da mỏng và ít tổ chức tế bào dưới da. * Mạch và thần kinh : Có tĩnh mạch đầu và tĩnh mạch ngón út tạo thành cung tĩnh mạch mu tay. Thần kinh là các nhánh bì mu tay của dây quay và dây trụ. * Mạc nông: Mỏng mảnh, dính ở trên với mạc giữ gân các cơ duỗi và phía dưới với gân các cơ duỗi, dính 2 bên vào xương đốt bàn I và xương đốt bàn V. * Lớp gân: Gồm các gân cơ từ khu cẳng tay sau đi xuống như: gân cơ dạng ngón cái dài, gân cơ duỗi ngón cái ngắn , gân duỗi ngón cái dài , gân duỗi ngón trỏ, gân duỗi các ngón tay, gân duỗi ngón út và gân duỗi cổ tay trụ 2. LỚP SÂU: 2.1. Cơ mu tay: Có 8 cơ gian cốt nằm giữa các xương đốt bàn tay. – Bốn cơ gian cốt mu tay, đi từ các bờ của xương bàn tay lân cận. – Bốn cơ gian cốt gan tay, đi từ mặt trước các xương bàn tay I, II, IV, V. – Cả tám cơ gian cốt điều bám vào xương đốt gần và gân duỗi các ngón II,III,IV,V. _ Cơ gian cốt và cơ giun có tác dụng: gấp khớp bàn đốt và duỗi khớp gian đốt gần và khớp gian đốt xa.Cơ gian cốt mu tay làm dạng các ngón, cơ gian cốt gan tay làm khép các ngón. 2.2. Mạch máu và thần kinh – Mu tay được cấp máu bởi mạng mu cổ tay(tạo bởi các nhánh mu cổ tay của động mạch quay và động mạch trụ). – Mu tay được phân phối cảm giác bởi phần lớn thần kinh trụ và thần kinh quay, phần nhỏ bởi thần kinh giữa.

Chia sẻ:

  • Twitter
  • Facebook
Thích Đang tải...

Liên quan

Điều hướng bài viết

BÀI 4: CÁNH TAY- KHUỶU BÀI 6 : XƯƠNG KHỚP CHI DƯỚI

Bình luận về bài viết này Hủy trả lời

Δ

Tìm kiếm cho:

Bài Viết Mới

  • chao bai dang moi
  • Featured Content
  • Featured Content
  • Featured Content
  • Blog post title

Chuyên mục

  • Âm nhạc
  • Bài Giảng
  • Bệnh
  • Bệnh Học
  • Giáo Trình
  • Giải Phẫu 1
  • Giải trí
  • Hình ảnh
  • Kiến Thức Y Khoa
  • MV Nhạc
  • Phần mềm
  • Phật học
  • Sách
  • Sức khỏe
  • Sinh học
  • Thủ thuật
  • Thuốc
  • Thường Thức Y Học
  • Tin tức
  • Uncategorized
  • Video
  • Video Y Khoa
  • Y học
  • Y Học Cổ Truyền

Blog – theo dõi

  • Trần Công Khánh
  • Discover WordPress
  • The Daily Post
  • WordPress.com News

Hours & Info

3999 Mission Boulevard, San Diego CA 921091-202-555-1212Lunch: 11am - 2pm Dinner: M-Th 5pm - 11pm, Fri-Sat:5pm - 1am

Text Widget

This is a text widget. The Text Widget allows you to add text or HTML to your sidebar. You can use a text widget to display text, links, images, HTML, or a combination of these. Edit them in the Widget section of the Customizer.

Bình luận mới nhất

Blog của Trần Công K… trong Nguyên nhân bệnh tiêu chảy
Trần Công Khánh Discover WordPress

A daily selection of the best content published on WordPress, collected for you by humans who love to read.

The Daily Post

The Art and Craft of Blogging

WordPress.com News

The latest news on WordPress.com and the WordPress community.

  • Bình luận
  • Đăng lại
  • Theo dõi Đã theo dõi
    • Trần Công Khánh
    • Theo dõi ngay
    • Đã có tài khoản WordPress.com? Đăng nhập.
    • Trần Công Khánh
    • Tùy biến
    • Theo dõi Đã theo dõi
    • Đăng ký
    • Đăng nhập
    • URL rút gọn
    • Báo cáo nội dung
    • Xem toàn bộ bài viết
    • Quản lý theo dõi
    • Ẩn menu
%d Tạo trang giống vầy với WordPress.comHãy bắt đầu

Từ khóa » Giải Phẫu Các Cơ Cẳng Tay