Bài 7, 8, 9 Trang 65, 66 SGK Sinh 12

Bài 7. Giả sử rằng ở cây cà độc dược thuộc loại thể ba nhiễm về NST số 2 (sự bất cặp của các NST số 2 trong quá trình giảm phân xảy ra theo kiểu hai NST số 2 bắt đôi với nhau và NST số 2 còn lại đứng một mình). Giả sử sự phối hợp và phân li giữa các NST xảy ra hoàn toàn ngẫu nhiên.

Có bao nhiêu loại cây con có thể đtrợc sinh ra và mỗi loại chiếm tỉ lệ bao nhiêu khi cây ba nhiễm trên được thụ phấn bằng phấn của cây lưỡng bội binh thường.

Trả lời:

Cây cà độc dược thể ba đối với NST C, tức là trong bộ NST lưỡng bội của cây này có 3 NST C (CCC)

Cây lưỡng bội bình thường có 2 NST C (CC). Như vậy, theo để ra ta có sơ đồ lai:

P: CCC X CC

Gp: (1/2 CC, 1/2C) ; C

F1: 1/2CCC ; 1/2 CC

Như vậy, có 2 loại cây con, mỗi loại chiếm 50%, tức là 50% số cây con là thể 3 (CCC) và 50% số cây con là lưỡng bội bình thường (CC).

Bài 8. Bộ lưỡng bội NST của một loài sinh vật 2n = 24.

a)    Có bao nhiêu NST được dự đoán ở thể đơn bội, thể tam bội và thể tứ bội?

b)    Trong các dạng đa bội trên, dạng nào là đa bội lẻ, dạng nào là đa bội chẵn?

c)     Nếu cơ chế hình thành các dạng đa bội trên.

Trả lời:

Theo đề ra, 2n = 24 → n = 12. Vì vậy, ta có:

a)    Số lượng NST được dự đoán ở:

–        Thể đơn bội n = 1 X 12 = 12.

–       Thể tam bội 3n = 3 X 12 = 36.

–        Thể tứ bội 4n = 4 X 12 = 48.

b)    Trong các dạng đa bội trên, tam bội là đa bộ lẻ, tứ bội là đa bội chẵn.

c)     Cơ chế hình thành

–       Thể tam bội được hình thành do sự kết hợp các giao tử 2n với giao tử n bình thường trong thụ tinh (2n + 1n → 3n).

–        Thể tứ bội có thể hình thành nhờ:

+ Nguyên phân: Trong lần nguyên phân đẩu tiên của hợp tử 2n, các NST đã tự nhân đôi nhưng không phân li dẫn đến hình thành thể tứ bội 4n.

+ Giảm phân và thụ tinh: Trong quá trình phát sinh giao tử, sự không phân li của tất cả các cặp NST tương đồng dẫn đến hình thành giao tử 2n.

Thụ tinh: 2n + 2n → 4n.

Từ khóa » Chuối Rừng Lưỡng Bội Chuối Nhà Tam Bội